Freitag, 26. Juli 2019

Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức/Nam Định




Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức/Nam Định
Mục đích chính của bài nghiên cứu này là cung cấp thông tin bối cảnh để phân tích vài trò chính trị quốc gia của QLVNCH, vì các sĩ quan của quân lực khống chế cơ chế chính trị của xứ sở. Mối liên hệ giữa các sĩ quan là yếu tố quan trọng để hiểu những gì đã xảy ra.
Lệnh Động Viên và Các Trường Sĩ Quan Trừ Bị
Các trường Thủ Đức và Nam Định dành cho sĩ quan trừ bị được thiết lập cuối năm 1951 trong một kế hoạch của Pháp nhằm gia tăng tầm vóc Quân Đội Quốc Gia được chính thức khai lập ngày 11 tháng 5 năm 1950. Ngày 27 tháng 7 năm 1951, Quốc Gia Việt Nam thời đó ra Nghị Định số 372/Cab/DN kêu gọi thanh niên tòng quân gia nhập chương trình huấn luyện dành cho sĩ quan trừ bị.
Hai trường này khai trương cùng ngày 1 tháng 10 năm 1951 tại Thủ Đức, gần Sài Gòn, và tại Nam Định, ngoài Bắc; tiếng pháp gọi là "les Ecoles des Cadres de Réserve de Thu Duc et Nam Dinh", tiếng Việt gọi là Trường Sĩ Quan Trừ Bị.
Dữ Kiện Liên Quan Đến Trường Thủ Đức Dành Cho Sĩ Quan Trừ Bị
KhóaKhai GiảngTốt NghiệpSĩ SốTên KhóaThủ Khoa
0101/10/5101/06/52475Lê Văn DuyệtPhạm Kim Quy
0201/10/5201/04/53579Phụng SựPaul Nguyễn Thanh Huệ
0301/04/5301/11/53821Đống ĐaPhạm Văn Mẫn
03/P01/09/5316/03/54324Đống ĐaNguyễn Cao Trường
0401/12/5301/06/541148Cương QuyếtNguyễn Văn Hải
04/P16/03/5401/10/54625Cương QuyếtNguyễn Thành Nguyên
0516/06//5401/02/551396Vì DânNguyễn Văn Minh
0625/03//5708/03/58563Cộng HòaNguyễn Văn Vinh
0725/06/5810/06/59346Nhân VịNguyễn Hữu Phú
0802/03/5907/03/60371Bạch ĐằngPhạm Thanh Nhàn
0912/10/5914/11/60330Đoàn KếtLương Văn Hoa
1020/06/6014/06/61496Thành TínHuỳnh Văn Bê
1109/01/6122/12/61763Đồng TiếnTrần Văn Ân
1223/10/6101/08/621478Trần Hưng ĐạoNguyễn Ngọc Linh
1315/03/6228/12/621527Ấp Chiến LượcTrương ̣Đình Ngữ
1417/09/6214/06/632191Nhân Trí DũngNguyễn Ngọc Diệp
1525/02/6327/11/631890Cách MạngNguyễn Lương Y
1627/09/6330/04/641609Võ TánhMai Văn Mến
1713/01/6422/10/641099Nguyễn Thái HọcNguyễn Kim Long
1808/06/6418/03/651219Phan Văn TrịTrần Văn Ngôn
1923/11/6427/08/651407Nguyễn HuệTrần Sách Đốc
2012/04/6522/12/651475Xây DựngLý Công Thuận
Trong giai đoạn từ 1951 đến 1965, 20.927 sinh viên sĩ quan tốt nghiệp và được mang lon thiếu úy. Vào khoảng tháng 9 năm 1973, tổng số sinh viên sĩ quan tốt nghiệp lên tới 80.115.
Khóa 1 Thủ Đức: 01/10/1951-01/06/1952 - Tốt Nghiệp: (xem bị chú)
(bị chú về sinh viên sĩ quan tốt nghiệp: 278 khóa sinh tốt nghiệp với điểm 12 (trên 20) hay cao hơn được mang lon thiếu úy. Trong số 278, 28 nhập ngành pháo binh (ghi với chữ PB sau thứ hạng), 14 nghập ngành công binh ("CB"), 16 nhập ngành truyền tin ("TT"), và số 220 còn lại nhập ngành bộ binh. Hai mươi bốn khóa sinh với điểm 10 hay cao hơn được mang lon chuẩn úy. Chín khóa sinh với điểm dưới 10 được mang lon trung sĩ. Tổng số sinh viên sĩ quan tốt nghiệp từ khóa một tại Thủ Đức ghi trong sắc lệnh (238-QP/ND) Quốc Gia Việt Nam ít hơn khá bộn con số 450 ghi trong hồ sơ lưu giữ tại trường. Tuy nhiên, các hồ sơ của trường không liệt kê tên các sinh viên sĩ quan tốt nghiệp.)
Phạm Kim Quy (1PB)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Cảnh Sát Quốc Gia (Cảnh Sát Tư Pháp)
Nguyễn Đức Thắng (5PB)Trung Tướng. Nghỉ phép học vấn dài hạn từ năm 1972. Phụ Tá Tổng Tham Mưu Trưởng 1968-72. Tư Lệnh Quân Đoàn IV năm 1968. Bộ Trưởng Phát Triển Nông Thôn 1965-67.
Phan Đình Soạn (16PB)Chuẩn Tướng tử nạn. Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh 1968-72. Tử nạn trực thăng năm 1972 tại hải cảng Đà Nẵng.
Trần Văn Minh (22PB)Trung Tướng. Tư Lệnh Không Quân từ 1967.
Nguyễn Xuân Vinh (chuẩn úy CB)Cựu Đại Tá. Đào ngũ năm 1973. Giám Đốc Quân Huấn, Đại Học Quốc Phòng 1970-73. Cựu tham vụ quân sự tại Washington.
Nguyễn Tài Lâm (9TT)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Huấn Luyện Cán Bộ Nông Thôn tại Vũng Tàu từ năm 1973.
Đoàn Văn Kiệu (14CB)Đại Tá. Giám Đốc, Nha Tài Sản Quân Đội tại Bộ Quốc Phòng từ tháng Giêng 1974. Giám Đốc Nha Địa Hình 1969-72.
Nguyễn Thành Chí (7PB)Đại Tá. Trưởng Phòng Quản Trị Nhân Viên, Bộ Quốc Phòng từ 1972.
Đồng Văn Khuyên (2)Trung Tướng. Phó Tham Mưu Trưởng Quân Tiếp Vụ từ 1967.
Huỳnh Bá Tính (3)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 3 Không Quân từ 1970.
Đinh Văn Đệ (21)Đại Tá hưu trí. Dân biểu hạ viện chi khu Đà Lạt từ 1967.
Phạm Ngọc Sang (29)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 6 Không Quân từ tháng 10 năm 1972.
Lê Văn Hiền (30)Trung Tá. Phòng nhì Thủy Quân Lục Chiến từ 1970.
Nguyễn Khắc Bình (36)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia từ 1971. Giám Đốc Cơ Quan Tình Báo từ 1968. Thư ký riêng của Tổng Thống từ 1968.
Ngô Văn Minh (43)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn 18 từ tháng 11 năm 1973. Tham Mưu Trưởng Quân Đoàn III 1971-73.
Huỳnh Ngoc Diệp (48)Đại Tá. Đổng Lý Văn Phòng Bộ Nội Vụ.
Nguyễn Kim Hương Giang (52)Đại Tá (Hải Quân). Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Huấn Luyện Cảnh Sát Quốc Gia.
Châu Văn Tiên (56)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Gia Định từ năm 1972. Tỉnh Trưởng Đắc Lắc 1969-72.
Trần Văn Trọng (60)Đại Tá. Trưởng Phòng Điều Nghiên Bộ Quốc Phòng từ tháng 8 năm 1973. Chỉ Huy Trưởng Ban Quân Nhu
Quách Huỳnh Hà (75)Đại Tá. Tổng Ủy Viên Dân Chính từ 1973. Tỉnh Trưởng Ba Xuyên 1968-73. Đổng Lý Văn Phòng, Quốc Trưởng Nguyễn Văn Thiệu 1965-67.
Võ Xuân Lành (106)Trung Tướng. Tư Lệnh Phó Không Quân từ 1969.
Nguyễn Hữu Hậu (83)Đại Tá. Tổng Thanh Tra Không Quân từ 1971.
Nguyễn Phi Phụng (184)Đại Tá. Giám Đốc Nha Hối Đoái từ tháng 3 năm 1974. Phó Đổng Lý Văn Phòng, Bộ Quốc Phòng 1973-74.
Đào Ngọc Thọ (188)Đại Tá hưu trí. Dân biểu Hạ Viện 1967-71. Cựu sĩ quan quân tiếp vụ.
Trần Văn Lễ (207)Đại Tá. Cục Trưởng Quân Tiếp Vụ từ tháng 8 năm 1972.
Trần Thanh Nhiên (219)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Kiến Phong 1969-73.
Tôn Thất Khiên (220)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Thừa Thiên từ 1972. Tỉnh Trưởng Quảng Trị 1970-72. . Tỉnh Trưởng Quảng Ngãi 1967-70.
Nguyễn Văn Nghiêm (11CB)Trung Tá. Tỉnh Trưởng Phú Bổn 1970-75.
Nguyễn Ngọc Loan ( )Thiếu Tướng. Phụ Tá Đặc Biệt Bộ Trưởng Quốc Phòng từ 1970. Tổng Giám Đốc Cảnh Sát Quốc Gia 1966-68. Sĩ quan Không Quân.
Huỳnh Công Thành (18PB)Cố Đại Tá. Tỉnh Trưởng Bình Tuy 1972-73. Sĩ quan Pháo Binh.
Nguyễn Văn Đức (201)Đại Tá. Tùy viên Tổng Thống Thiệu.
Nguyễn Hiền Điềm (19PB)Đại Tá. Phụ Tá An Ninh Bộ Nội Vụ từ tháng 11 năm 1973.
Phạm Kỳ Loan (186)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng, Tiếp Vận Trung Ương.
Phạm Văn Ven (86)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 9 từ năm 1971.
Nguyễn Văn Vinh (Chuẩn Úy PB)Trung Tá. ỦyViên Chính Phủ Toà Án Mặt Trận Vùng 2 Chiến Thuật.
Trương Bảy (26)Đại Tá. Phụ Tá Đặc Biệt của Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia từ tháng Giêng 1973.
Trịnh Hảo Tâm (65)Đại Tá, Chỉ Huy Trường Hành Quân, Bộ Tư Lệnh Không Quân.
Đinh Thạch On (101)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn 5 Không Quân.
Tạ Đăng Mai (127)Đại Tá. Quân Tiếp Vụ TTM.
Nguyễn Trọng LuậtĐại Tá. Tỉnh Trưởng Đắc Lắc từ tháng 11 ănm 1973. Phụ Tá Đặc Biệt Tư Lệnh Quân Đoàn II 1972-73. Chỉ Thuy Trưởng, Chiến Đoàn 1 Thiết Giáp 1971-72. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn 2 1969-71. Sĩ quan thiết giáp tại Quân Đoàn II những năm 1965-68.
Lê Phú Phúc (1TT)Đại Tá. Phòng 6 Quân Đoàn IV từ 1972. Sĩ quan truyền tin.
Nguyễn Hữu Điền (85)Đại Tá. Cục Trưởng Cục Quân Tiếp Vụ từ 1969.
Nguyễn Văn Hải (202)Đại Tá. Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 16 từ 1972.
Nguyễn Văn Khải (11PB)Đại Tá. Giám Đốc Nha Địa Dư, Đà Lạt. Tùng sự tại Nha Địa Dư trong 15 năm qua.
Nguyễn Văn Tâm (10CB)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Trường Công Binh từ tháng Giêng 1974.
Khóa 2 Thủ Đức: 01/10/1952 - 01/04/1953 - Tốt Nghiệp: 579
Trần Quốc ThụĐại Tá. Cựu Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Bình Định và Phát Triển Vùng 4 Chiến Thuật.
Phan Lạc PhúcTrung Tá. Tham Mưu Phó phụ trách Chiến Tranh Chính Trị Vùng 4 Chiến Thuật từ tháng 12 năm 1973.
Trần Kim HoaĐại Tá. Chánh Võ Phòng Phủ Thủ Tướng.
Nguyễn Văn ThiệnCố Chuẩn Tướng. Tử nạn phi cơ năm 1970. Sĩ quan thiết giáp và Tư Lệnh Thiết Giáp 1958-63.
Trần Ngọc TrúcĐại Tá. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 4 Thiết Giáp từ tháng 2 năm 1974.
Khóa 3 Thủ Đức: 01/04/1953 - 01/11/1953 - Tốt Nghiệp:712
Phạm Văn Mẫn (1)Đại Tá. Tỉnh Trưởng An Giang từ 1968. Sĩ quan pháo binh.
Nguyễn Khoa Nam (83)Thiếu Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 7 từ năm 1970. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 3 Dù 1966-70.
Hoàng Đức Ninh (208)Đại Tá. Phụ tá Hành Quân Quân Đoàn 4 từ tháng Giêng 1974. Tư Lệnh Vùng 44 Chiến Thuật Đặc Biệt 1972-73. Tỉnh Trưởng Bạc Liêu 1970-72. Anh của Thứ Trưởng Thông Tin Hoàn Đức Nhã; em họ Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu.
Nguyễn Kim Tuấn (245)Trung Tá. Phó CHT Trung Tâm Tái Thiết và Phát Triển Vùng 1 Chiến Thuật. Phụ Tá Trung Tướng Hoàng Xuân Lãm 1963-72. Tác giả có tiếng, bút hiệu "Duy Lâm". Anh họ bà Ngô Quang Trưởng và cháu lãnh tụ VNQDĐ Nguyễn Tường Tam.
Phạm Kim Vinh (265)Thiếu tá hưu trí. Chủ bút nhật báo Chính Luận.
Võ Văn Cầm (605)Đại Tá. Chánh Văn Phòng Phủ Tổng Thống Thiệu.
Đoàn Văn Đệ (143)Đại Tá. Chi Huy Trưởng, Phi Đoàn Bảo Trì và Yểm Trợ, Sư Đoàn 5 Không Quân.
Bùi Quang Khương (131)Đại Tá. Tư Lệnh, Sư Đoàn 4 Không Quân.
Phạm Trọng Phụng (255)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh từ năm 1973.
Bùi Hữu Khiêm (45)Đại Tá. Văn Phòng Phụ Tá Đặc Biệt Phủ Tổng Thống từ 1973. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 23.
Nguyễn Văn CủaĐại Tá. Tỉnh Trưởng Châu Đốc từ tháng 2 năm 1974. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 4 Thiết Giáp 1972-74.
Phạm Đình Chi (519)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 7 từ năm 1972.
Võ Thành Phú (10)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Công Binh Quân Đoàn III.
Khóa 3/P Thủ Đức: 01/09/1953 - 16/03/1954 - Tốt Nhiệp: 324
Lê Chí CườngĐại Tá. Tỉnh Trưởng Vĩnh Long 1974-75. Tỉnh Trưởng An Xuyên 1969-72. Thị Trưởng Đà Nẵng 1966-69.
Khóa 4 Thủ Đức: 01/12/1953 - 01/06/1954 - Tốt Nghiệp: 1,148
(Ghi chú: xếp hạng, nếu có, chỉ dành cho 818 khóa sinh chọn ngành bộ binh.)
Huỳnh Bửu Sơn (22)Trung Tá. Tỉnh Trưởng Phước Tuy từ tháng 4 năm 1973.
Lê Quang Lưỡng (125)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn Dù từ tháng 11 năm 1972.
Nguyễn Trọng Bảo (138)Cố Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn Dù 1966-72. Tử trận tại Quảng Trị, 1972.
Lê Khánh (154)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Kiên Giang từ tháng 11 năm 1973. Tỉnh Trưởng Kiến Tường 1970-73. Tỉnh Trưởng Khánh Hòa 1966-70. Em Trung Tướng Lê Nguyên Khang.
Ngô Quang Trưởng (162)Trung Tướng. Tư Lệnh Quân Đoàn I từ tháng 5 năm 1972. Tư Lệnh Quân Đoàn IV 1970-72. Tư Lệnh Sư Đoàn 1966-70. Gốc Dù.
Trương Vĩnh Phước (166)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn Dù từ tháng 11 năm 1972.
Nguyễn Bá Tùng (173)Trung Tá. Phụ Tá Tư Lệnh Sư Đoàn Dù từ tháng 11 năm 1972.
Hồ Trung Hậu (199)Chuẩn Tướng. Tổng Thanh Tra Quân Đoàn III từ tháng 11 năm 1973. Tư Lệnh Sư Đoàn 21 năm 1972. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn Dù 1967-72.
Lê Ngọc Duệ (219)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Phong Dinh 1972-73.
Nguyễn Văn Tường (280)Trung Tá. Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh Dù từ năm 1972.
Liêu Quang Nghĩa (316)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Ba Xuyên từ tháng 3 năm 1973. Tổng Thanh Tra Quân Đoàn IV 1971-73. Gốc Dù.
Nguyễn Văn Điềm (355)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 1 từ tháng 11 năm 1973. Tư Lệnh Phó 1972-73.
Tôn Thất Soạn (371)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Hậu Nghĩa từ tháng 11 năm 1973. Tổng Thanh Tra Sư Đoàn Thủy Quân Lục Chiến 1971-73.
Nguyễn Viết Cần (387)Cố Trung Tá. Tử trận trong khi chỉ huy Trung Đoàn 33 năm 1972. Gốc Dù. Em cố Trung Tướng Nguyễn Viết Thanh.
Bửu Hạp (389)Trung Tá. Tỉnh Trưởng Kontum từ 1972. Tư Lệnh Sư Đoàn Pháo Binh 1970-72.
Nguyễn Thu Lương (462)Trung Tá. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 2 Dù từ 1972.
Nguyễn Hữu Lữ (481)Trung Tá (cựu Đại Tá). Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 44 từ cuối năm 1973. Lữ Đoàn Phó Lữ Đoàn 5 1970-72.
Bùi Thế Lân (649)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn Thủy Quân Lục Chiến từ năm 1972.
Lê Đình QuếĐại Tá. Tham Mưu Trưởng Sự Đoàn Thủy Quân Lục Chiến từ năm 1972.
Nguyễn Thế LươngTrung Tá. Lữ Đoàn Trưởn Lữ Đoàn 369 TQLC từ năm 1972.
Nguyễn Tấn BáchTrung Tá. Phụ Tá Tùy Viên Không Quân tại Hoa Thịnh Đốn từ năm 1973.
Nguyễn Đình Tuyên (64)Đại Tá. Trưởng phòng Báo Chí Bộ Quốc Phòng từ năm 1965. Sĩ Quan Chiến Tranh chính Trị.
Ngô Minh ChâuĐại Tá. Trưởng Phòng Quân Tiếp Vụ 1 từ năm 1971.
Hoàng Tích Thông (120)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn 2 từ năm 1972. Gốc Thủy Quân Lục Chiến.
Ngô Văn ChungĐại Tá. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn 3 từ năm 1971.
Phạm Văn Lễ (243)Trung Tá. Tỉnh Trửng Gò Công từ tháng 2 năm 1974.Trước đó tùn sự tại Ban Tham Mưu Quân Đoàn 4.
Lê Cảnh DiĐại Tá. Tư Lệnh Phó/ Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 1 Không Quân.
Trần Văn Sĩ (82)Thiếu Tá. Phụ Tá Tùy Viên Không Quân tại Hoa Thịnh Đốn. Anh Chuẩn Tướng Trần Văn Nhựt.
Trần Bá Thành (522)Đại Tá. Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 48 từ năm 1971.
Trần Văn NởTrung Tá. Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 5 Thiết Giáp từ năm 1972.
Khóa 4/P Thủ Đức: 16/03/1954 - 01/10/1954 - Tốt Nghiệp: 419
Lê Khắc Lý (208)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Bộ Tư Lệnh Quân Đoàn I Tiền Phương.
Huỳnh Văn Chỉnh (221)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Hành Quân Sư Đoàn 7 từ năm 1973. Tỉnh Trưởng Kiên Giang 1972-73. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 16 1967-72.
Huỳnh Hữu BânĐại Tá hưu trí. Trưởng Phòng 5 BTTM 1970-74.
Cao Văn KhánhĐại Tá. Tổng Giám Đốc Quan Thuế 1971-74.
Nguyễn Thới LaiTrung Tá. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 6 từ năm 1972.
Trần Hữu Minh (143)Đại Tá. Tham Mưu Phó Quân Đoàn II từ tháng Giêng 1974.
Nguyễn Văn Sơn (168)Trung Tá. Tỉnh Trưởng Vĩnh Bình từ tháng 4 năm 1974. Tỉnh Trưởng Kiến Hoà 1968-74.
Khóa 5 Thủ Đức: 16/01/1954 - 01/02/1955 - Tốt Nghiếp: 879
Lê Châu Lộc (3)Đại Úy hưu trí. Thượng Nghị Sĩ từ năm 1970. Hoạt động trong Đảng Tự Do của cựu Chủ Tịch Quốc Hội Nguyễn Văn Huyền. Cựu công chức.
Phạm Bá Hoa (648)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Tổng Cục Tiếp Vận
Lê Văn HưngChuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 21 từ tháng 6 năm 1973. Tư Lệnh Sư Đoàn 5 1971-72.
Cổ Tấn Tinh Châu (381)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Biệt Khu Thũ Đô từ năm 1972
Nguyễn Đức DungTư Lệnh Lữ Đoàn 2 Kỵ Binh
Hà Mai Việt (86)Đại Tá. TMT Quân Đoàn I từ tháng 11 năm 1973. Tỉnh Trưởng Quảng Tri 1972-73.
Nguyễn Duệ Dung (27)Đại Tá. Tỉnh Trưởng Pleiku từ tháng 8 năm 1973.
Nguyễn Kim Định (104)Đại Tá. Lữ Đoàn Trưởng 3 Kỵ Binh QĐ III 1971-73.
Trịnh Đình Đang (825)Trung Tá. Trưởng Phòng 3 Quân Đoàn III từ tháng 12 năm 1973.
Nguyễn Trọng Hồng (263)Đại Tá. Chánh Văn Phòng Thủ Tướng.
Đào Đức Chỉnh (541)Trung Tá. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 5 từ tháng Giêng năm 1974. Cựu Tham Mưu Trưởng tại Trường Võ Bị Thủ Đức.
Dữ Kiện về Khóa Duy Nhất của Trường Dành Cho Sĩ Quan Trừ Bị Nam Định
Khai GiảngTốt NghiệpSĩ SốTên KhóaThủ Khoa
01/10/5101/06/52255Nguyễn Duy Hinh
Khóa Nam Định: 01/10/1951 - 01/06/1952 - Tốt Nghiệp: 218
(ghi chú về khóa sinh tốt nghiệp: Tổng số 218 đậu với điểm 12 (trên 20) hay cao hơn và được mang lon Thiếu Úy. 37 khóa sinh khác đậu với điểm 10 ha cao hơn và được mang lon chuẩn úy.)
Nguyễn Duy Hinh (1)Thiếu Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 3 từ năm 1972. Tư Lệnh Phó Quân Đoàn IV 1970-72. Gốc thiết giáp.
Phan Huy Lương (9)Đại Tá. Tham Mưu Phó Hành Quân và Tiếp Vận Quân Đoàn III từ năm 1972.
Bùi Trọng Huỳnh (11)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Ngành Truyền Tin từ năm 1972. -
Nguyễn Văn Giám (24)Đại Tá. Tư Lệnh Biệt Khu Thủ Đô 1966-68.
Phan Phụng Tiên (31)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 5 Không Quân từ năm 1970. Chở các lãnh tụ cuộc đảo chính năm 1960 sang Phnom Penh sau khi cuộc đảo chính thất bại.
Nguyễn Khắc Ngọc (36)Đại Tá. Tham Mưu Phó Huấn Luyện Không Quân từ 1971.
Lương Bùi Tùng (59)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Thiết Giáp Binh 1965-70.
Nguyễn Mạnh Đinh (72)Đại Tá. Trưởng Ban Vùng 4 trong Phái Đoàn Ủy Hội Quân Sự Hai Bên từ đầu năm 1973. Cựu viên chức Bộ Quốc Phòng.
Nguyễn Chức(74)Chuẩn Tướng. Phụ Tá Đặc Biệt cho Thủ Tướng từ năm 1972. Chỉ Huy Trưởng Công Binh 1967-72.
Lê Nguyên Khang (75)Trung Tướng. Phụ Tá Đặc Biệt cho Tổng Tham Mưu Trưởng từ năm 1972. Tư Lệnh Thủy Quân Lục Chiến 1964-72. Tư Lệnh Quân Đoàn III 1966-68.
Nguyễn Cao Kỳ (88)Thiếu Tướng. Không chức vụ từ năm 1971. Phó Tổng Thống 1967-71. Thủ Tướng 1965-67. Tư Lệnh Không Quân 1964-67.
Nguyễn Hữu Toán (93)Đại Tá. Tư Lệnh Sư Đoàn 25 từ tháng 11 năm 1973. Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Hành Quân/BTTM 1969-73.
Vũ Thương Văn (100)Đại Tá. Tham Mưu Phó Kế Hoạch và Chương Trình Không Quân từ 1969
Vũ Ngọc Tuấn (121)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Quân Đoàn III từ tháng 11 năm 1973. Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Huấn Luyện Quang Trung 1966-67. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 5 1965-66.
Nguyễn Hữu Tần (162)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 4 Không Quân từ 1972.
Nguyễn Văn Lương (169)Chuẩn Tướng. Tư Lệnh Sư Đoàn 2 Không Quân từ 1969.
Hoàng Ngọc Lung (171)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Phòng 2 BTTM từ năm 1971.
Đặng Hữu Hiệp (178)Đại Tá. Chánh Sở An Ninh Không Quân từ năm 1969.
Nguyễn Đình Giao (180)Đại Tá. Tham Mưu Trưởng Sư Đoàn 6 Không Quân từ năm 1972.
Vũ Đức Nhuận (184)Chuẩn Tướng. Giám Đốc An Ninh Quân Đội từ năm 1968.
Lều Thọ Cường (201)Đại Tá. Tư Lệnh Phó Sư Đoàn 22 từ năm 1972.
Nguyễn Văn Kim (212)Đại Tá. Cố Vấn Pháp Luật cho Phía VNCH trong Phái Đoàn Ủy Hội Quân Sự Hai Bên. Viên chức Quản Trị/Tài Chánh.
Nguyễn Bảo Trị ( )Trung Tướng. Chỉ Huy Trưởng Quân Huấn Trung Ương từ tháng 11 năm 1973. Chỉ Huy Trưởng Đại Học Chỉ Huy và Tham Mưu 1969-72. Tư Lệnh Quân Đoàn III 1965-66.
Vũ Lộ (58)Trung Tá. Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 50 từ tháng 11 năm 1973.
Nguyễn Đăng Hải (45)Trung Tá. Trưởng Phòng Tài Chánh BTTM từ tháng 12 năm 1973.
Lê Duy Chất (44)Trung Tá. Quận Trưởng Quận 7 Sài Gòn từ 1968.
Phạm Thanh Nghị (148)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Tiếp Vận Vùng 2 từ 1969.
Nguyễn Kim Phong (122)Trung Tá. Bổ nhiệm vào Tòa Án Quân Sư Vùng 4 Chiến Thuật.
Vũ Văn Khiên (Chuẩn Úy)Đại Tá. Ủy Viên Chính Phủ, Tòa Án Mặt Trận Vùng 3 Chiến Thuật.
Phạm Hữu Nhơn ( )Chuẩn Tướng. Trưởng Phòng 7 BTTM từ năm 1963.
Thân Quốc Khang (27)Đại Tá. Chỉ Huy Trưởng Tiếp Vận Vùng 3 từ năm 1971.
Lê Ngọc Định (49)Đại Tá. Trưởng Phòng 5 BTTM từ năm 1974.
Đặng Đình Linh (205)Chuẩn Tướng. Tham Mưu Phó Kỹ Thuật và Tiếp Vận Không Quân từ năm 1969.
Nguyễn Bích Hoàn (173)Trung Tá hưu trí. Viên chức Bộ Ngoại Giao
Nguyễn Cao Quyền (19)Trung Tá hưu trí. Viên chức Bộ Ngoại Giao.
Nguyễn Đăng Hải (45)Trung Tá hưu trí. Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp. Gốc Hải Quân.
Nguyễn Vân (117)Đại Tá. Tư Lệnh Biệt Khu Thủ Đô 1966.



Trường Sĩ Quan Trừ Bị
Quân lực Việt Nam Cộng Hoà.
  
 Sau khi ký Hiệp-Ước Pháp-Việt ngày 5-6-1948 tại vịnh Hạ-Long, công nhận Việt-Nam là một quốc-gia độc-lập trong khối Liên-hiệp Pháp, Quốc trưởng Bảo Đại đã ký hiệp-ước ngày 8-3-1949 tại điện Elysée với Tổng-thống Pháp Vincent Auriol, theo đó, Pháp sẽ giúp Việt-nam thành-lập Quân- Đội Quốc-Gia. 
Ngày 23-12-1950, Pháp-Mỹ-Việt ký hiệp- Định hỗ-tương, phòng-thủ và viện-trợ quân sự; theo đó, Mỹ viện-trợ cho Quốc gia Việt Nam 2 tỷ Mỹ-kim trong bốn năm, từ 1950 đến 1954 để trang bị cho Quân-đội. Cùng ngày, Nghị Định thành-lập hai trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam- Định và Thủ- Đức được ban-hành, nhằm đào-tạo sĩ-quan ngạch trừ-bị cho Quân-Lực Việt Nam Cộng Hòa.
Ngày 5-5-1951, Bộ Quốc-phòng mới thật-sự được thành-lập bằng những cơ-cấu tiên-khởi đã được phác-họa và tạm sắp-xếp từ thời chính-phủ Trung-ương Lâm-thời Nguyễn-Văn-Xuân.

     Do Sắc Lệnh của Quốc Trưởng Bảo Đại ký dụ số 12 ngày15-7-1951, gọi Tổng động viên thanh niên tuổi từ 18 đến 28 đều phải nhập ngũ. Việc động-viên thành-phần sĩ-quan nhắm vào tư-nhân, công tư-chức, học-sinh, sinh-viên có bằng từ Cao Đẳng Tiểu học hay trung-học đệ nhất-cấp hoặc tương-đương trở lên. Trong đợt động-viên đầu tiên, vào năm 1951, có nhiều sinh-viên sĩ-quan đã đậu bằng tú-tài hay cử-nhân, đặc-biệt tại trường Sĩ-quan Nam-Định có 197 SVSQ (55.33%) trong số 356 SVSQ có bằng tú-tài trở lên, riêng Sinh Viên Sĩ Quan Nguyễn-Phú-Đức đã có bằng Tiến Sĩ Luật-khoa.

     Nhưng vì dự-án xây-cất trường ốc trên đồi Tăng-Nhơn-Phú chưa hoàn-tất nên khóa 1 Sĩ-quan Trừ-bị đã được khai-giảng tại hai địa-điểm ở Bắc và Nam-Việt, đó là Nam-Định và Thủ-Đức.
     Khóa Sĩ-quan Trừ-bị đầu-tiên khai-giảng cùng một ngày 9-10-1951 tại Nam- Định và Thủ- Đức. Trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam-Định huấn-luyện Sinh Viên Sĩ  Quan thuộc các tỉnh từ Quảng-Trị ra Bắc. Tại Nam-Định, trường xử-dụng một số phòng-ốc trong Camp Carreau làm nơi huấn-luyện. Camp Carreau là một căn-cứ quân-sự của Bộ chỉ-huy Quân-đội Viễn-chinh Pháp tại miền Nam, nằm trong khuôn-viên nhà máy sợi Nam-Định. Vấn-đề động Viên Sĩ Quan lúc đầu cũng gặp một vài trở-ngại như tại Nam-Định có một số khóa-sinh, sau khi hết phép vào dịp Tết Nguyên Đán, đã trở về đơn-vị trễ hay bỏ học, không trở lại trường. Vì vậy cho nên có một số Sinh Viên Sĩ Quan trong trường-hợp nói trên đã bị bắt giữ, nhưng sau lại được thả ra và đưa vào Thủ-Đức tiếp-tục học khóa 1 hay được phép thi vào trường Võ-bị Đà-Lạt. Trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam-Định chỉ đào-tạo được một khóa rồi đóng cửa vĩnh viễn vào năm 1952 vì tại Thủ Đức Trường lúc đó đã được xây dựng xong đủ chỗ cho cả khóa. Sinh-viên khóa 2 Nam-Định được đưa vào Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức. Trường tọa-lạc trên khu đồi Tăng Nhơn Phú, cách chợ Thủ-Đức khoảng hai cây số. Trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam-Định được bàn-giao lại cho trường Võ-Bị Nam-Định vào khoảng cuối năm 1952. 
    Tại Thủ-Đức, để có đủ quân-số khẩn thành lập các đơn-vị khinh-quân thay-thế quân Pháp rút khỏi các đồn-bót, lệnh Tổng-động-viên đã được ban-hành vào ngày 1-4-1953. Theo kế-hoạch dự-trù thì việc động-viên được chia làm 4 đợt, mỗi đợt 10,000 người trong tháng, kể từ tháng 7-1953. Các thành-phần trước đây đã phục-vụ trong quân-ngũ, nay cũng bị tái-ngũ.Ngoài ra, 60,000 thanh-niên Việt-Nam cũng được lệnh nhập-ngũ để thụ-huấn hai tháng về căn-bản quân-sự, sau khi mãn-khóa, họ được trở về với gia-đình để chờ lệnh.Sự thực thì vấn-đề động-viên binh-sĩ lúc bấy giờ chỉ là một nhu-cầu chính-trị.
Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức huấn-luyện Sinh Viên Sĩ Quan trình-diện nhập-ngũ thuộc các tỉnh từ Huế trở vào Nam. Ban đầu trường tạm dựng những dẫy nhà mái lá, vách phên tre làm chỗ cho sinh-viên sĩ-quan tạm-trú.
Chương-trình huấn-luyện Sĩ-quan Trừ-bị cũng tương-tự như chương-trình đào-tạo các sĩ-quan hiện-dịch.Thời-gian huấn-luyện dài khoảng 6 tháng, không kể thời-gian thực-tập. Tính đến cuối năm 1953, Quân Đội Quốc Gia gồm có 198,000 người, trong đó 151,000 (76.27%) là chính-quy và 47,000 (23.73%) là phụ-lực-quân.
Ngày 12-8-1954, dụ số 12 ký ngày 15-7-1951 và các nghị-định liên-quan đến dụ trên đều tạm đình-chỉ cho đến khi có lệnh mới.Lệnh động-viên được tạm ngưng nhưng các quân-nhân trừ-bị vẫn được lưu-giữ.
Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ- Đức hoạt-động tới cuối tháng 4-1975, lúc đó mang tên là Trường Bộ-Binh.
     Từ khóa 1 đến khóa 5, hơn 4,000 sĩ-quan được đào-tạo tốt nghiệp với cấp bực Thiếu úy, không tốt nghiệp thì tùy theo số điểm sẽ mang cấp Chuẩn úy hay Hạ sĩ quan.
Thiếu úy sau 2 năm được đương nhiên thăng Trung úy và Chuẩn úy sau 1 năm được đương nhiên thăng Thiếu úy.
Từ khóa 6 trở về sau, tốt nghiệp với cấp Chuẩn úy.
Tiến trình phát triển
của Trường Sĩ-quan Trừ-bị trải qua ba giai-đoạn:
     Giai-đoạn 1951-1955: Để đáp-ứng nhu-cầu cán-bộ chỉ-huy các đơn-vị tân-lập cho kế-hoạch bình-định lãnh-thổ và để thay thế các sĩ-quan Pháp hiện đang chỉ-huy đơn-vị Việt-Nam, trường Sĩ-quan Trừ-bị được thành-lập vào khoảng đầu năm 1951 và khởi-sự huấn-luyện từ tháng 10-1951.
Khóa 1 Sĩ-quan Trừ-bị khai-giảng vào ngày 16-10-1951. Tại Nam-Định, sĩ-số là 356 Sinh Viên Sĩ  Quan, mãn-khóa vào ngày 1-6-1952, được đặt tên là Khóa Lê-Lợi. Tại Thủ-Đức, sĩ-số khoảng 250 Sinh Viên Sĩ  Quan, mãn-khóa vào ngày 31-5-1952, được đặt tên là khóa Lê-Văn-Duyệt. Tổng-cộng cả hai khóa Lê-Lợi và Lê-Văn-Duyệt có 580 tân sĩ-quan gồm 495 Thiếu-úy và 85 Chuẩn-úy.Thủ-khoa khóa Lê-Lợi là Thiếu-úy Nguyễn-Duy-Hinh và thủ-khoa khóa Lê-Văn-Duyệt là thiếu-úy Phạm-Kim-Quy. Cấp-hiệu thiếu-úy, dập theo cấp-bậc của quân-đội Pháp, là một gạch vàng hay trắng bằng kim tuyến, nằm trên hai cầu vai. “Lon” mầu trắng dành cho các sĩ-quan thuộc binh-chủng Thiết-Giáp, Quân-Cụ và Thông-Vận-Binh.Cấp-hiệu mầu vàng dành cho Bộ-binh và các binh chủng khác.
    Chỉ huy trưởng đầu tiên người Việt là Đại tá Phạm Văn  Cảm, xuất-thân Trường Thiếu-Sinh-quân. Trong Giai-đoạn 1951-1954, các sĩ-quan tốt  nghiệp mang cấp bậc Thiếu-úy và có thể chọn ở lại Bộ-binh hay chuyển sang các quân-chủng Không-quân, Lục-quân hoặc binh-chủng Nhảy Dù.
Nhằm tăng-cường cho biện-pháp động-viên, ngày 12-4-1954, thủ-tướng Bửu-Lộc đã quyết-định động-viên tập-thể mọi thanh-niên sinh từ 1-1-1929 đến 31-12-1933. Hầu hết số người trong hạng tuổi này, khoảng 1,250 người đủ điều-kiện học-vấn, đã trình-diện các Bộ Tư-lệnh Quân-khu để theo học khóa khóa 4 (Khóa Cương Quyết và Cương Quyết 2) gồm 1,250 sinh-viên sĩ-quan. 900 Sinh Viên Sĩ Quan, khai-giảng vào ngày 25-3-1954 tại Trường Thủ-Đức (Khóa Cương Quyết), số 350 sinh-viên còn lại được chuyển lên Đà-Lạt thụ-huấn (Cương Quyết 2), nhưng đến ngày mãn-khóa, 1-10-1954, người ta ghi nhận chỉ còn lại 160 thiếu-úy và 99 chuẩn-úy tốt-nghiệp, gần 100 sinh-viên khác không hội đủ điều-kiện nên đã bị loại sau kỳ khảo-hạch giai-đoạn 1. Thủ-khoa Cương Quyết 2 tại Đà-Lạt là thiếu-úy Ngô-Văn-Lợi. Thời-gian huấn-luyện dành cho khóa 4 là 6 tháng nhưng khóa Cương Quyết tại Thủ-Đức mãn-khóa sau khóa Cương Quyết 2 tại Đà-Lạt đúng một tuần.
     Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức đã  đào-tạo hơn 4,000 sĩ-quan (từ khóa 1 đến khóa 5)
     Sau khi hoàn-tất việc huấn-luyện khoá 5 Sĩ-quan Trừ-bị, Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức tạm ngưng đào-tạo Sĩ-quan Trừ-bị trong một thời-gian khoảng 2 năm do ảnh hưởng của Hiệp Định Genève ngày 20-7-1954 trong điều kiện giảm trừ quân bị.
     Vào cuối năm 1955, các lớp huấn-luyện chuyên-môn như Quân-Cụ, Quân-Chánh, Thông-vận-binh, Thiết-giáp-binh, Pháo-binh, Công-binh, Truyền-tin . .. lần-lượt trở thành các Trường chuyên-môn, phụ-trách huấn-luyện cán-bộ các cấp, từ hàng binh-sĩ cho đến sĩ-quan, thuộc binh-sở hay binh-chủng. Nhưng các trường hay lớp huấn-luyện chuyên-môn này vẫn được đặt dưới quyền kiểm-soát của Bộ Chỉ-Huy Trường Sĩ-quan Trừ-bị. Do đó, vào đầu năm 1957 trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức được cải-danh thành Liên-Trường Võ-Khoa Thủ-Đức gồm các quân-trường:
     - Trường Bộ Binh
     - Trường Thiết Giáp
     - Trường Pháo Binh
     - Trường Công Binh
     - Trường Truyền Tin
     - Trường Quân Cụ
     - Trường Thông Vận Binh
     -Trường Quân Chính
     Riêng hai trường Pháo-Binh và Công-Binh tuy thống-thuộc Liên-trường nhưng trú-đóng tại Bình-Dương và Khoá 6 sĩ quan trừ bị được tiếp tục huấn luyện ngày 25-3-1957. Khoá 6 là khóa Sĩ-quan Trừ-bị đầu tiên kể từ ngày nước Việt-Nam bị chia cắt làm hai miền Nam, Bắc tại vĩ-tuyến thứ 17 bởi Hiệp-Dịnh Genève, do Pháp và Việt-Minh cùng thỏa-thuận ký-kết vào ngày 21 tháng 7 năm 1954. Đại-úy Nguyễn-Viết-Thanh, sau này là Thiếu-tướng Tư-Lệnh Quân-Đoàn IV, được chỉ-định làm giám-đốc “Trường Sĩ-quan Trừ-bị” này.Tổng-số sinh-viên sĩ-quan khóa 6 gồm khoảng 600 người kể cả 200 khóa-sinh thuộc Bảo-An-đoàn.Đặc biệt khóa này được huấn-luyện trong thời-gian 11 tháng để các tân sĩ-quan có đủ khả-năng chỉ-huy một đơn-vị cao hơn cấp trung-đội khi cần.
Cũng kể từ khóa 6 Sĩ-quan Trừ-bị, sinh-viên sĩ-quan sau khi tốt-nghiệp được mang cấp bậc Chuẩn-úy thay vì Thiếu-úy như 5 khóa trước áp-dụng quy-chế của quân-đội Pháp.Chuẩn-úy Phạm-Văn-Vĩnh   Thủ-khoa khóa 6.
Giai-đoạn 1955-1963: Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức được đổi tên thành Liên-trường Võ-khoa Thủ-Đức, ngoài sĩ-quan Bộ-binh, trường còn đào-tạo sĩ-quan Thiết-vận, Quân-chính, Quân-cụ, Quân-nhu, Quân-y, Dược, Truyền-tin, Công-binh, Thông-vận–binh (xa binh). Thời gian huấn-luyện: 38 tuần.
     Từ 1955 đến1961, Liên trường Võ-khoa Thủ-Đức cung-cấp:
     - 2/3 tổng-số sĩ-quan Bộ Binh.
     - 80% cán-bộ (sĩ-quan và chuyên-viên Quân Nhu)
     - 89% cán-bộ Quân Cụ
     - 95% cán-bộ Thiết Giáp và Truyền Tin
     - 97% cán-bộ Pháo Binh
     - 90% cán-bộ Công Binh
      Kể từ Khóa 10 (tháng 6-1960), các khóa sinh có bằng Trung Học Đệ Nhất Cấp phải qua một kỳ thi tuyển để theo học vào Trường Sĩ Quan Trừ Bị.
Tháng 10-1961, một số trường chuyên-môn được tách ra.Liên Trường Võ-khoa Thủ-Đức chỉ còn ba Trường là Bộ Binh, Thiết Giáp, Vũ-thuật và Thể Dục Quân Sự.
     Đầu năm 1962, Bắt đầu từ Khóa 13 điều kiện theo học Trường Sĩ Quan Trừ Bị là phải có bằng tú tài 1 trở lên. Các khóa sinh Bảo An kể từ khóa này cũng phải qua nột kỳ thi tuyển.
     Từ tháng 10 năm 1962, Liên Trường phụ trách huấn luyện những Sĩ Quan Lục Quân (Bộ Binh) về theo học lớp Đại Đội Trưởng Bộ Binh (theo chương trình học khi tốt nghiệp được văn bằng tốt nghiệp Đại Đội Trưởng hay Bộ Binh Cao Cấp)
     Ngày 1 tháng 8 năm 1963 (giữa khóa 15) Liên Trường Võ Khoa Thủ Đức đổi tên thành Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức và chỉ đảm trách việc đào tạo Sĩ Quan Trừ Bị cho toàn thể Lục Quân Việt Nam. Mỗi năm, Trường có ba khóa huấn-luyện.
     Sau cách mạng 1-11-1963, Bảo An cải danh thành Ðịa Phương Quân.
Ngày 1 tháng 7 năm 1964, Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức được đổi lại danh xưng Trường Bộ Binh cho đến năm 1975.
Tháng 4 năm 1964, Trường được giao phó thêm việc huấn luyện lớp Tiểu Đoàn Trưởng Bộ Binh.
Từ năm 1951 đến 1967, mỗi năm chỉ có một khóa, đánh số từ 1 đến 27. Đến năm 1968, một năm có nhiều khóa, nên đánh số theo năm (1/68; 2/68, ...)
Giai-đoạn 1964-1975: Sau biến-cố Tết Mậu Thân và sắc lệnh Tổng Động Viên ban hành ngày 19-6-1968, hàng năm Trường Bộ Binh Thủ-Đức đào-tạo 6 đến 8 khóa, do nhu-cầu chiến-trường.Chương-trình huấn-luyện chia thành hai giai-đoạn: Trong giai đoạn 1, khóa-sinh được gọi là Tân Khóa-Sinh Dự-bị Sĩ-quan, thụ-huấn tại Trung Tâm Huấn-Luyện Quang-Trung. Sau khi hoàn tất giai-đoạn 1, các Tân Khóa-Sinh/Dự-bị Sĩ-quan đủ tiêu-chuẩn được chuyển sang Thủ-Đức học tiếp giai-đoạn 2. Về sau, các Tân Khóa-Sinh được huấn-luyện giai-đoạn 1 ngay tại Thủ-Đức.
Trong giai-đoạn này, vì số lượng SVSQ quá lớn, thiếu trường sở và huấn-luyện-viên, nhiều khóa sĩ-quan trừ-bị đã được đào-tạo tại Trường Hạ-sĩ-quan Đồng-Đế.
Các giai đoạn học của Sinh Viên Sĩ Quan
Chương trình huấn luyện đào tạo sĩ quan chỉ huy Trung đội gồm có 2 giai đoạn.
     Giai đoạn 1(18 tuần)
     Bộ binh căn bản.Tác chiến cá nhân.
     Cơ bản thao diễn, tác xạ, vũ khí cá nhân (Colt 45, Garant M-1, tiểu liên Thompson, trung liên Bar, Carbine M1, M2, AR-15, M-16,) Thủ lịnh các đội hình hàng dọc, hàng ngang, quả trám. Học cách chỉ huy tiểu đội.
     Giai đoạn 2 (28 tuần)
Tập chỉ huy trung đội.Chiến thuật trung đội.Vũ khí cộng đồng. Chiến thuật đánh đêm, đánh ngày, bố trí hỏa lực, các đội hình di chuyển khi hành quân, khi phòng thủ, dừng quân, hành quân đổ trực thăng, tùng thiết Thiết giáp, vượt sông, phục kích, tao ngộ chiến, xa luân chiến…
     Học Chiến tranh chánh trị, Quân pháp, Lãnh đạo chỉ huy, giải tán biểu tình, bắt tù binh…Rèn luyện can đảm bằng bò hỏa lực bắn đạn thật, đi dây tử thần, tuột núi, vượt sông.
     Vũ khí cộng đồng như: đại liên, súng cối 60 ly, 81 ly, súng phóng hỏa tiển, M72, M79…
Tuần lễ hành quân thực tập để ôn lại tất cả những môn học, được tổ chức bên ngoài các bãi tập.
     Trong năm 1969-1970, mấy chục Sinh Viên Sĩ  Quan đã chết trên những bãi tập do mìn thật của Cộng quân gài trên đường thực tập.
     Quân sự là phương tiện của chính trị, Sinh Viên Sĩ  Quan cũng được học về những điều sai lầm của Chủ nghĩa Cộng Sản.
     Bắt đầu khoá 26, áp dụng phương pháp huấn luyện theo Bộ Binh Hoa Kỳ. Chương trình học vẫn nội dung cũ, chỉ khác biệt ở phần huấn luyện thể chất. Cụ thể là di chuyển bằng cách chạy. Vất vả nhiều cho Sinh Viên Sĩ  Quan hơn. Theo kiểu Hoa Kỳ không nổi, vì thể chất của người Việt Nam nhỏ con hơn người Mỹ, do đó, có sự điều chỉnh cho hợp với thể trạng của người Việt Nam. Một sĩ quan cán bộ tốt nghiệp Fort Benning, anh Nguyễn Thượng Hà, sau một thời gian chạy theo đại đội, bị ngã gục vì kiệt sức. Giải ngũ.
     Một số sĩ quan được gởi sang Mỹ học khoá Bộ Binh ở trường Fort Benning, bang Georgia, Hoa Kỳ, kéo dài 24 tuần lễ đã đào tạo hàng trăm sĩ quan làm cán bộ của Liên Đoàn Sinh Viên Sĩ Quan Trường Bộ Binh.
     Tháng 4-1974 Trường Bộ-binh Thủ-Đức chuyển sang căn cứ huấn-luyện mới tại Long-Thành (doanh trại cũ  của Quân Đội Thái Lan cũ).
     Đến đầu tháng 4 năm 1975, Trường Bộ Binh lại dọn về Thủ Đức. Khóa cuối cùng là khoá 3/75
Ngày 27-4-1975 trường lại được lệnh di-tản chiến-thuật về Tăng Nhơn Phú Thủ-Đức để nghênh-cản địch-quân.dưới quyền điều-động của Đại-tá Liên-đoàn-trưởng Lộ Công Danh. Một trong những nhân-chứng có mặt tại đồi Tăng-Nhơn-Phú vào giờ chót của ngày cuối cùng, ông Minh-Tân Lê-Quảng-Trị, đã tường-thuật đại để như sau: Vào lúc 8 giờ 15’ sáng 30-4-1975, từ xa-lộ Biên-Hòa, 4 chiến-xa T-54 của CS Bắc-Việt lồng-lộn tiến nhanh về phía quân-trường Thủ-Đức, nhưng ba trong bốn chiến-xa nói trên đã bị bắn cháy ngay tại bờ rào kẽm gai bởi pháo-binh 105 ly bố-phòng trực-xạ. Chiếc chiến-xa T-54 còn lại vượt-thoát chạy thẳng vào trung-tâm trường Thủ-Đức, dùng đại-liên 50 trên pháo-tháp bắn sối-xả vào lực-lượng phòng-thủ khiến trung-tá Ông-Văn-Tuyên, trung-sĩ I Nhân và 5 Sinh-viên sĩ-quan tử-thương, thiếu-tá Vương-Bá-Thuần và 9 người khác bị thương. Sau đó chiếc chiến-xa này chạy thẳng ra cổng số 1, tìm đường tẩu-thoát nhưng đã bị các tổ Sinh-viên Sĩ-quan xử-dụng súng phóng hỏa-tiễn M-72 bắn đứt xích.Khi chiến-xa lết ra tới Niện-Phật-đường Quảng-Đức, chợ Nhỏ, chúng quay pháo-tháp vào Trường, tiếp-tục bắn phá.Trước tình-trạng nan-giải này, hai tân khóa-sinh, mỗi người tình-nguyện mang 4 trái lựu-đạn lân-tinh, bò ra ngoài để tiêu-diệt chiến-xa địch. Trong lúc chiếc T-54 đang nhả đạn vào Trường, hai khóa-sinh nói trên đã leo lên chiến-xa, thả lựu-đạn lân-tinh vào trong pháo-tháp khiến chiến-xa địch phát hỏa, đạn trong pháo-tháp phát nổ tung. Chiến-tích dũng-cảm của hai tân khóa-sinh không những đã làm mọi người phải ngưỡng-phục mà còn nói lên cái khả-năng chiến-đấu siêu-việt cũng như ý-chí bất-khuất và quyết-thắng của Sinh-viên Sĩ Quan Trừ Bị Thủ-Đức.
     Vào lúc 10 giờ 20 sáng ngày 30-4-1975, đại-tướng Dương-Văn-Minh, tổng-thống vài ngày cuối cùng của Việt-Nam Cộng-Hòa, đã ra lệnh cho Quân-lực Việt-Nam Cộng-Hòa buông súng đầu-hàng. Tất cả cán-bộ cũng như sinh-viên, khóa-sinh, không ai bảo ai, đã lần-lượt giã-từ vũ-khí, về với gia-đình
Phù-hiệu Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức:
     Năm 1962, Phù hiệu của Liên Trường Võ Khoa Thủ Đức gồm ngọn lửa hồng bao quanh thanh kiếm bạc trong nền xanh, được ghi thêm phương châm “Cư An Tư Nguy” trên phù  hiệu  có  nghĩa  là  muốn sống
yên ổn thì phải nghĩ đến lúc hiểm nguy, suy rộng ra “Muốn Hòa Bình phải chuẩn bị Chiến Tranh” do sáng kiến của Đại Tá Phan Đình Thứ, tự Lam Sơn, đương kim Chỉ Huy Trưởng Trường.
Nền xanh da trời biểu-hiện sự thanh-khiết từ tư-tưởng đến hành-động, và ý-chí cao-cả của thanh-niên đối với quê-hương.
Ngọn lửa hồng biểu-hiện lòng dũng-cảm, chí cương-quyết, đức hy-sinh.
Thanh kiếm biểu hiện cho cấp chỉ-huy
     Bốn chữ “ Cư an tư nguy” – sống yên (không quên) lo nguy, được ghi thêm vào theo đề nghị của Đại-tá Lam Sơn trong thời gian ông làm Chỉ Huy Trưởng (1962). Câu này trích từ Hệ Từ Hạ của Khổng-Tử:
Nguy giả an kỳ vĩ giả dã
     Vong gỉa bảo kỳ tồn giả dã
     Loạn gĩa hữu kỳ trị giả dã
     Thị cố quân-tử an nhi bất vong nguy,
tồn nhi bất vong vong
     Tri nhi bất vong loạn
     Thị dĩ nhân an nhi quốc gia khả bảo gia
     Nghĩa là:
     Người bị nguy là bởi cứ yên vui nơi ngôi phận mình
     Bị mất là bởi chỉ tới cái hiện có
     Bị loạn bởi tin cậy cái trị có sẵn,
     Bởi thế, người quân-tử lúc sống yên không quên cái nguy, còn không quên lúc mất          
     Khi thịnh-trị không quyên cảnh loạn suy, như vậy mới yên thân mà giữ được nước nhà
Câu từ dài ấy được rút lại còn 8 chữ: “ Cư an lự nguy, xử trị tư loạn” và gọn hơn nữa, 4 chữ: “CƯ AN TƯ NGUY
Dây biểu chương Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức
Trường Bộ Binh được tuyên dương công trạng hai lần trước quân đội.Được mang dây biểu chương màu Anh Dũng Bội Tinh.
Các vị Chỉ Huy Trưởng liên tiếp và thời gian phục vụ:
Kể từ ngày thành lập cho đến năm 1975, đã trải qua 18 vị Chỉ Huy Trưởng (trong đó Thiếu Tướng Bùi Hữu Nhơn hai lần đảm nhiệm chức vụ).

                                1. ThiếuTướng Georges Bouillet (ThủĐức) : 1-10-1951
                                2. ThiếuTá Tilly (Nam Định) : 1-10-1951
                                3. ĐạiTáChalandon (Nam Định&ThủĐức) : 5-1-1952
                                4. ĐạiTáPhạmVănCảm : 01-11-1953 đếnngày 30-9-1956.
                                5. ThiếuTướngLêVănNghiêm : 30-9-1956
                                6. ĐạiTáNguyễnVănChuân : 26-5-1961
                                7. ThiếuTưốngHồVănTố : 27-7-1961
                                8. ĐạiTáPhanĐìnhThứ, tự Lam Sơn : 19-5-1962
                                9. ThiếuTướngTrầnNgọcTám : 3-11-1963
                              10. ĐạiTáBùiHữuNhơn : 7-4-1964
                              11. ChuẩnTướng Cao HảoHớn : 20-11-1964
                              12. ĐạiTáTrầnVănTrung : 20-5-1965
                              13. ThiếuTướngBùiHữuNhơn :2-12-1966
                              14. ĐạiTáLâmQuangThơ : 14-4-1967
                              15. ThiếuTướngPhạmQuốcThuần : 20-8-1969
                              16. TrungTướngNguyễnVănMinh : 31-10-1973
                              17. TrungTướngNguyễnVĩnhNghi : 1-11-1974
                              18. ĐạiTáTrầnĐứcMinh : 4-4-1975 đến 30-4-1975

 
Đ.TáPhạmVănCảm/Th.TướngLêVănNghiêmĐ.TáNguyễnVănChuânTh.TướngHồVănTố
Đ.TáPhanĐìnhThứ, tự Lam Sơn /Th.TướngTrầnNgọcTám/ Ch/TướngBùiHữuNhơn /T.Tướng Cao HảoHớn
Ch/TướngTrầnVănTrungCh/TướngLâmQgThơTr/TướngPh.QuốcThuầnTr/TướngNg.Văn Minh


TrungTướngNguyễnVĩnhNghi                     ĐạiTáTrầnĐức
CÁC VỊ TƯỚNG XUẤT THÂN TỪ TRƯỜNG SĨ QUAN TRỪ BỊ :Khóa 1 Nam-Định
     219 Sĩquan Tốt nghiệp gồm có:
       - Trung-tướngNguyễnĐứcThắng (BộTrưởngXâyDựngNôngThôn)
     - Trung-tướngLêNguyênKhang (TưLệnhThủyQuânLụcChiến)
     - Trung-tướngNguyễnBảoTrị (TổngCục-trưởngQuân-Huấn)
     - Thiếu-tướngNguyễn Cao Kỳ, (TưlệnhKhôngQuân, Chủ-tịchỦy-ban Hành-phápTrung-Ương)
      - Thiếu-tướngNguyễnDuyHinh (TưLệnhSư-Đoàn 3 Bộ-binh)
     - Chuẩn-tướngVũĐứcNhuận (CụcTrưởngCụcAnNinhQuânĐội)
     - PhóĐềĐốcĐặng Cao Thăng (TưlệnhHảiQuânVùng IV sôngngòikiêmTư
lệnhHạmĐội 21)
     - Chuẩn-tướngNguyễnHữuTần (TưLệnhSưĐoàn 4 KhôngQuân)
     - Chuẩn-tướngPhanPhụngTiên (TưLệnhSưĐoàn 5 KhôngQuân)
     - Chuẩn-tướngNguyễnVănĐiềm (TưLệnhSưĐoàn 1 BộBinh)
     - Chuẩn-tướngNguyễnVănLượng (TưLệnhSưĐoàn 2 KhôngQuân)
     - Chuẩn-tướngĐặngĐìnhLinh (ThamMưuPhóTiếpvậnBộTưLệnhKhôngQuân)
    - Chuẩn -tướngNguyễnChấn (biệtpháiBộCanhNông)
     - Chuẩn-tướngPhạmHữuNhơn (TrưởngPhòng 7 BộTổngThamMưu)
Khóa 1 Thủ-Đức278 Sĩ quan Tốt nghiệp gồm có:
     - Trung tướng Trần Văn Minh (Tư Lệnh Không Quân)
     - Trung-tướng Đồng Văn Khuyên (Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Tiếp Vận)
     - Thiếu tướng Nguyễn khắc Bình (Tổng Giám Đốc Cảnh-Sát Quốc Gia)
     - Thiếu-tướng Nguyễn Ngọc Loan (Tổng Giám Đốc Cảnh Sát Quốc Gia)
     - Thiếu tướng Võ Xuân Lành (Tư Lệnh Phó Không Quân)
     - Thiếu tướng Phan Đình Soạn (Tư Lệnh Phó Quân Đoàn I Quân Khu I). Truy thăng
     - Chuẩn tướng Phạm Ngọc Sang (Tư Lệnh Sư Đoàn 6 Không Quân)
     - Chuẩn-tướng Huỳnh Bá Tính (Tư Lệnh Sư Đoàn 3 Không Quân)
     -Chuẩn tướng Trương Bảy (Phụ tá Đặc Biệt Tư lệnh Cảnh Sát Quốc Gia Đặc Trách Điều Hành)
     - Chuẩn-tướng Huỳnh Công Thành (Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Bình Tuy. Truy thăng
     Khóa 2 Thủ –Đứcgồm có:
     - Chuẩn-tướng Bùi Quý Cảo (Tổng Giám Đốc Tài-Chánh và Thanh Tra Quân Phí)
     - Chuẩn tướng Nguyễn Văn Thiện (Tư Lệnh Biệt Khu Quảng Đà)
     - Chuẩn -tướng Ngô Hán Đồng (Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh Quân Đoàn I). Truy thăng
     - Chuẩn-tướng Nguyễn Văn Khương (Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Phong Dinh). Truy thăng
     Khóa 3 Thủ-Đức
     - Thiếu-tướng Nguyễn Khoa Nam (Tư Lệnh Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam lọt vào tay Cộng-Sản Bắc Việt)
     - Chuẩn -tướng Huỳnh Văn Lạc (Tư Lệnh Sư Đoàn 9 Bộ Binh)
     - Chuẩn tướng Nguyễn Văn Giàu (Phụ Tá Đặc Biệt Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia Đặc Trách An Ninh)
     - Chuẩn tướng Chung Tấn Phát (Chánh Võ Phòng Thủ Tướng Vũ Văn Mẫu)
Khóa 3 Phụ Thủ-Đức (tức Khóa 9B tại Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt)
     - Chuẩn tướng Nguyễn Bá Liên. Tư Lệnh Biệt Khu 24 Kontum. Truy thăng
     Khóa 4 (gồm Cương Quyết & Cương Quyết 2 : 1,148 sĩ quan tốt nghiệp
     Cương Quyết học tại Thủ-Đức
     - Trung-tướng Ngô Quang Trưởng (Tư Lệnh Quân-đoàn I)
     - Thiếu-tướng Bùi Thế Lân (Tư Lệnh Thủy Quân Lục Chiến)
     - Chuẩn-tướng Lê Quang Lưỡng (Tư Lệnh Nhảy Dù)
     - Chuẩn tướng Phạm Duy Tất (Tư Lệnh cuộc hành quân triệt thoái Quân Đoàn II khỏi cao nguyên)
     - Chuẩn-tướng Đỗ Văn An. Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 10, Sư Đoàn 7 Bộ Binh. Truy thăng
     - Chuẩn-tướng Nguyễn Trọng Bảo. Tham Mưu Trưởng kiêm Phụ Tá Hành Quân Sư Đoàn Dù. Truy thăng
     - Chuẩn-tướng Hồ Trung Hậu (Chánh Thanh Tra Quân Đoàn III Quân Khu III)
     Cương Quyết 2 (từc Khóa 10B tại Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt)
     - Chuẩn-tướng Trần Quốc Lịch (Chánh Thanh Tra Quân Đoàn IV Quân Khu IV)
     Khóa 5 Thủ-Đức : 1,396 sĩ quan tốt nghiệp
     - Chuẩn-tướng Lê Văn Hưng (Tư Lệnh Phó Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam bị cưỡng chiếm bởi Cộng Sản Bắc Việt)
     Khóa 16 Thủ-Đức
     - Chuẩn-tướng Cảnh Sát Trang Sĩ Tấn (Chỉ Huy Trưởng Bộ Chỉ Huy Cảnh Sát Đô-Thành Sài Gòn)
THÀNH-QUẢ CỦA TRƯỜNG BỘ-BINH  THỦ-ĐỨC
     Từ năm 1951 đến năm 1975, qua 24 năm đào tạo, đã có 87 khoá SQ/TB với 99,223 sĩ quan. Trong đó khoảng 15,000 nguời biệt-phái về các ngành chuyên môn (hầu hết là giáo chức. Đặc-biệt trong năm 1972 có 15 khóa SQTB thụ-huấn tại Nha-Trang và Thủ-Đức. Kể từ tháng 1-1968 đến tháng 12-1973, trong việc tiếp sức trường Bộ-binh Thủ-Đức, riêng trường Hạ Sĩ-quan Đồng-Đế Nha-Trang đã đào-tạo được 12,000 sĩ-quan trừ-bị. Ngoài ra, trường Bộ-binh Thủ-Đức còn phụ trách huấn luyện các khóa như sau:
     - Khoá Đại Đội Trưởng: 44 khoá với 5,000 sĩ quan
     - Khoá Tiểu Đoàn Trưởng và Bộ Binh Cao Cấp: 18 khoá với 1,500 sĩ quan.
Các khoá khác:
     - Khoá Hoàn Hảo sĩ quan Địa Phương Quân
     - Khoá bổ túc quân sự cho Sĩ quan Y, Dược sĩ trưng tập.
     - Khoá đào tạo Huấn luyên viên cho hàng ngàn sĩ quan Không Quân, Hải Quân và Cảnh Sát Quốc Gia.
Theo niên giám ngày 31-1-1974, thì có 23/81 tướng lãnh xuất thân từ trường Bộ Binh.
     Ngày 12-4-1954, lệnh động viên lớp tuổi 21 đến 23 vào khoá 4 với tổng số là 1,250 người. Vì Trường Thủ Đức không đủ phòng ốc, cho nên 250 người được gởi tới học tại trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt. Học xong, trở về Thủ Đức làm lễ mãn khóa.
Rời Thủ Đức có người thành chiến tướng
Cũng có người thành chiến sĩ vô danh.
 Đời binh nghiệp là đường sát nghiệp
“Nhất tướng công thành vạn cốt khô.”

DANH SÁCH CÁC KHÓA TRƯỜNG SĨ QUAN TRỪ BỊ THỦ ĐỨC

Khóa
Ngày Nhp
Ngày Mãn Khóa
TÊN KHÓA
TH KHOA
 1 Nam Dịnh
 15.10-1951
 15.10.1952
 LêLợi               
 Nguyễn Duy Hinh
 1 ThĐức
15/10/1951 
15/10/1952 
 Lê Văn Duyệt
 Phạm Kim Quy
2
 1/10/1952
1/4/1953
 Phụng Sự
Nguyễn Thanh  Huê 
 1/4/1953
1/11/1953 
 Đống Đa
Phạm Văn Mân 
3 Ph
1/9/1953 
 16/3/1954
 Đống Đa
Nguyễn Cao Trường 
 4
1/12/1953
1/6/1954 
 Cương Quyết
Nguyễn Văn Hai 
 4 Ph
16/3/1954 
1/10/1954 
Cương Quyết 
Nguyễn thanh Nguyên 
 5
16/6/1954 
1/2/1955 
Vì Dân 
Nguyễn Văn Minh 
 6
25/3/1957 
8/3/1958 
Cộng Hòa 
Phạm Văn Vĩnh
 7
 25/6/1958
 10/6/1958
 Nhân V
 Nguyễn Hữu Phú
 8
 2/3/1959
 7/3/1960
 Bạch Đằng
Phạm Thanh Nhân 
 9
12/10/1959 
 14/11/1960
 Đoàn  Kết
Lương Văn Hòa 
 10
 20/6/1950
14/6/1961 
 Thành Tín
 Huỳnh Văn Be
 11
 9/1/1961
 22/12/1961
 Đồng Tiến
Trần Văn Ân 
 12
 23/10/1961
 1/8/1962
 Trần Hưng Đạo
 Ngyễn Ngọc Linh
 13
 15/3/1962
28/12/1962 
 Ấp Chiến Lược
 Trương Đình Ngữ
 14
 17/9/1962
 14/6/1963
 Nhân Trí Dũng
Nguyễn Ngọc Diệp 
 15
 25/2/1963
 27/11/1963
 Cách Mạng
Nguyễn Lương Y 
 16
Sept/1963 
 30/4/1964
Võ Tánh 
Mai Văn Men 
 17
13/1/1964 
 22/10/1964
 Nguyễn Thái Học
 Nguyễn Văn Long
 18
 8/6/19/64
 18/3/1965
 Phan Văn Tr
Trần Văn Ngôn 
 19
 23/11/1964
 57/8/1965
 Nguyễn Huệ
 Trần Sách Dọc
20 
 12/4/1965
 22/12/1965
 Xây Dựng
Lý Công Thuần 
 20 Ph
 7/1965
 1/4/1966


 21
 10/1965
19/10/1966 


 22




 23
9/1966 
6/1967 


 24
1/1967 
9/1967 


 25
 12/4/1967
5/11/1968 


 26
9/1967 
8/6/1968 


 27
 26/12/1967
 1/8/1968

 Châu Minh Ba
Các Khóa sau đánh số theo năm học:
Năm 1968 có 5 khóa :
     Khóa 1/68 tại Nha Trang
     Khóa 2/68 tại Nha Trang
     Khóa 3/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 4/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 5/68 tại Thủ Ðức có 8 đai đội, sĩ số khoảng 1,500 người
          Mãn khóa tại Quang Trung ngày 28 tháng 7, 1968, giai đoạn 2 tại Thủ Ðức từ 8 tháng, 10 1968 đến 25 tháng 1, 1969. Thủ khoa là Chuẩn úy Nguyễn Ðình Mô. 
     Khóa 6/68
     Khóa 7/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 8/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 9/68 tại Thủ Ðức
Năm 1969 có 6 khóa :
     Khóa 1/69 tại Thủ Ðức
     Khóa 2/69 tại Nha Trang
     Khóa 3/69 tại Thủ Ðức gồm 5 đại đội, mỗi đại đội có 200 người, sĩ số là 1,000 SVSQ.
Khóa này khai giảng vào tháng 3 và mãn khóa vào khoảng tháng 10, 1969.
Khóa 4/69 tại Thủ Ðức, mãn khóa tháng 7, 1970.
     Khóa 5/69 tại Thủ Ðức
     Khóa 6/69 tại Thủ Ðức, khai giảng tháng 7, 1970
Năm 1970 có 6 khóa :
     Khóa 1/70
     Khóa 2/70
     Khóa 3/70
     Khóa 4/70
     Khóa 5/70
     Khóa 6/70, 1650 SVSQ
Năm 1971 có 5 khóa :
     Khóa 1/71
     Khóa 2/71
     Khóa 3/71
     Khóa 4/71 tại Thủ Ðức, khai giảng ngày 22 tháng 8, 1971 đến
ngày 2 tháng 5, 1972, tổng cộng hơn 8 tháng. Có tên là Khóa
          Bình Long Anh Dũng
     Khóa 5/71, Tổng số khoảng 500 SVSQ, mà 1/5 thuộc thành phần giáo chức nhưng trước ngày mãn khóa có một số được trả về nhiệm sở cũ. thời gian, địa điểm, ngày khai giảng, mãn   khóa, thủ khoa được bổ sung về ngành HCTC. Khóa này có tên là Kontum kiêu hùng.
Năm 1972 có 15 khóa :
Tất cả đều tham dự chiến dịch, chia làm nhiều toán khoảng 4, 5 người đi với Ðịa phương quân và nghĩa quân để tác động tinh thần và phổ biến hiệp định Paris.Thời gian học quân sự và chiến dịch khoảng một năm.
     Khóa 1/72 tại Nha Trang, do Đại tá Bùi Trạch Dần, Liên đoàn
trưởng,  phụ  trách.  Khai  giảng... Lẽ  ra  mãn  khóa  ngày 8
tháng 12, 1972, nhưng vì Hiệp Ðịnh Paris nên mãi đến tháng
3, 1973 mới mãn khóa.Sĩ  số  khoảng  700  SVSQ,  hầu hết là
sinh viên Kiến Trúc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên.
     Khóa 2/72
     Khóa 3/72
     Khóa 4/72
     Khóa 5A/72
     Khóa 5B/72
     Khóa 6/72 Nha  Trang (Thiếu  tướng  Võ  Văn  Cảnh  Chỉ  Huy
Khóa 1 Thủ-Đức278 Sĩ quan Tốt nghiệp gồm có:
     - Trung tướng Trần Văn Minh (Tư Lệnh Không Quân)
     - Trung-tướng Đồng Văn Khuyên (Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Tiếp Vận)
     - Thiếu tướng Nguyễn khắc Bình (Tổng Giám Đốc Cảnh-Sát Quốc Gia)
     - Thiếu-tướng Nguyễn Ngọc Loan (Tổng Giám Đốc Cảnh Sát Quốc Gia)
     - Thiếu tướng Võ Xuân Lành (Tư Lệnh Phó Không Quân)
     - Thiếu tướng Phan Đình Soạn (Tư Lệnh Phó Quân Đoàn I Quân Khu I). Truy thăng
     - Chuẩn tướng Phạm Ngọc Sang (Tư Lệnh Sư Đoàn 6 Không Quân)
     - Chuẩn-tướng Huỳnh Bá Tính (Tư Lệnh Sư Đoàn 3 Không Quân)
     -Chuẩn tướng Trương Bảy (Phụ tá Đặc Biệt Tư lệnh Cảnh Sát Quốc Gia Đặc Trách Điều Hành)
     - Chuẩn-tướng Huỳnh Công Thành (Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Bình Tuy. Truy thăng
     Khóa 2 Thủ –Đứcgồm có:
     - Chuẩn-tướng Bùi Quý Cảo (Tổng Giám Đốc Tài-Chánh và Thanh Tra Quân Phí)
     - Chuẩn tướng Nguyễn Văn Thiện (Tư Lệnh Biệt Khu Quảng Đà)
     - Chuẩn -tướng Ngô Hán Đồng (Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh Quân Đoàn I). Truy thăng
     - Chuẩn-tướng Nguyễn Văn Khương (Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Phong Dinh). Truy thăng
     Khóa 3 Thủ-Đức
     - Thiếu-tướng Nguyễn Khoa Nam (Tư Lệnh Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam lọt vào tay Cộng-Sản Bắc Việt)
     - Chuẩn -tướng Huỳnh Văn Lạc (Tư Lệnh Sư Đoàn 9 Bộ Binh)
     - Chuẩn tướng Nguyễn Văn Giàu (Phụ Tá Đặc Biệt Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia Đặc Trách An Ninh)
     - Chuẩn tướng Chung Tấn Phát (Chánh Võ Phòng Thủ Tướng Vũ Văn Mẫu)
Khóa 3 Phụ Thủ-Đức (tức Khóa 9B tại Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt)
     - Chuẩn tướng Nguyễn Bá Liên. Tư Lệnh Biệt Khu 24 Kontum. Truy thăng
     Khóa 4 (gồm Cương Quyết & Cương Quyết 2 : 1,148 sĩ quan tốt nghiệp
     Cương Quyết học tại Thủ-Đức
     - Trung-tướng Ngô Quang Trưởng (Tư Lệnh Quân-đoàn I)
     - Thiếu-tướng Bùi Thế Lân (Tư Lệnh Thủy Quân Lục Chiến)
     - Chuẩn-tướng Lê Quang Lưỡng (Tư Lệnh Nhảy Dù)
     - Chuẩn tướng Phạm Duy Tất (Tư Lệnh cuộc hành quân triệt thoái Quân Đoàn II khỏi cao nguyên)
     - Chuẩn-tướng Đỗ Văn An. Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 10, Sư Đoàn 7 Bộ Binh. Truy thăng
     - Chuẩn-tướng Nguyễn Trọng Bảo. Tham Mưu Trưởng kiêm Phụ Tá Hành Quân Sư Đoàn Dù. Truy thăng
     - Chuẩn-tướng Hồ Trung Hậu (Chánh Thanh Tra Quân Đoàn III Quân Khu III)
     Cương Quyết 2 (từc Khóa 10B tại Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt)
     - Chuẩn-tướng Trần Quốc Lịch (Chánh Thanh Tra Quân Đoàn IV Quân Khu IV)
     Khóa 5 Thủ-Đức : 1,396 sĩ quan tốt nghiệp
     - Chuẩn-tướng Lê Văn Hưng (Tư Lệnh Phó Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam bị cưỡng chiếm bởi Cộng Sản Bắc Việt)
     Khóa 16 Thủ-Đức
     - Chuẩn-tướng Cảnh Sát Trang Sĩ Tấn (Chỉ Huy Trưởng Bộ Chỉ Huy Cảnh Sát Đô-Thành Sài Gòn)
Các Khóa sau đánh số theo năm học: 
Năm 1968 có 5 khóa :
     Khóa 1/68 tại Nha Trang
     Khóa 2/68 tại Nha Trang
     Khóa 3/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 4/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 5/68 tại Thủ Ðức có 8 đai đội, sĩ số khoảng 1,500 người
          Mãn khóa tại Quang Trung ngày 28 tháng 7, 1968, giai đoạn
2 tại Thủ Ðức từ 8 tháng, 10 1968 đến 25 tháng 1, 1969. Thủ
khoa là Chuẩn úy Nguyễn Ðình Mô. 
     Khóa 6/68
     Khóa 7/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 8/68 tại Thủ Ðức
     Khóa 9/68 tại Thủ Ðức
Năm 1969 có 6 khóa :
     Khóa 1/69 tại Thủ Ðức
     Khóa 2/69 tại Nha Trang
     Khóa 3/69 tại Thủ Ðức gồm 5 đại đội, mỗi đại đội có 200 người,
sĩ số là 1,000 SVSQ. Khóa này khai giảng vào tháng 3 và
mãn khóa vào khoảng tháng 10, 1969.
Khóa 4/69 tại Thủ Ðức, mãn khóa tháng 7, 1970.
     Khóa 5/69 tại Thủ Ðức
     Khóa 6/69 tại Thủ Ðức, khai giảng tháng 7, 1970
Năm 1970 có 6 khóa :
     Khóa 1/70
     Khóa 2/70
     Khóa 3/70
     Khóa 4/70
     Khóa 5/70
     Khóa 6/70, 1650 SVSQ
Năm 1971 có 5 khóa :
     Khóa 1/71
     Khóa 2/71
     Khóa 3/71
     Khóa 4/71 tại Thủ Ðức, khai giảng ngày 22 tháng 8, 1971 đến
ngày 2 tháng 5, 1972, tổng cộng hơn 8 tháng. Có tên là Khóa
          Bình Long Anh Dũng
     Khóa 5/71, Tổng số khoảng 500 SVSQ, mà 1/5 thuộc thành
phần giáo chức nhưng trước ngày mãn khóa có một số được
trả về nhiệm sở cũ. thời gian, địa điểm, ngày khai giảng, mãn  
khóa, thủ khoa được bổ sung về ngành HCTC. Khóa này có
tên là Kontum kiêu hùng.
Năm 1972 có 15 khóa :
Tất cả đều tham dự chiến dịch, chia làm nhiều toán khoảng 4, 5 người đi với Ðịa phương quân và nghĩa quân để tác động tinh thần và phổ biến hiệp định Paris.Thời gian học quân sự và chiến dịch khoảng một năm.
     Khóa 1/72 tại Nha Trang, do Đại tá Bùi Trạch Dần, Liên đoàn
trưởng,  phụ  trách.  Khai  giảng... Lẽ  ra  mãn  khóa  ngày 8
tháng 12, 1972, nhưng vì Hiệp Ðịnh Paris nên mãi đến tháng
3, 1973 mới mãn khóa.Sĩ  số  khoảng  700  SVSQ,  hầu hết là
sinh viên Kiến Trúc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên.
     Khóa 2/72
     Khóa 3/72
     Khóa 4/72
     Khóa 5A/72
     Khóa 5B/72
     Khóa 6/72 Nha  Trang (Thiếu  tướng  Võ  Văn  Cảnh  Chỉ  Huy
TrưởngTrườngÐồngÐế)
Khóa 7/72
Khóa 8/72
Khóa 9A/72
Khóa 9B/72
Khóa 9C/72, Thủ Ðức
Khóa 10/72
Khóa 11/72 tại NhaTrang,  sĩsố  922 người.  khai giảng 16-10-
          1972, mãnkhóa 2-6-1973
Khóa 12/72
Năm 1973 có 8 khóa :
Khóa 1/73 tại Thủ Ðức
Khóa 2/73 tại Thủ Ðức
Khóa 3/73 tại Long Thành
Khóa 4/73
Khóa 5/73
Khóa 6/73
Khóa 7/73 Rất đông sinh viên SQ có bằng Cử nhân và Cao học, một số lớn xin gia nhập ngành Quân Cảnh và Ðịap hương quân. Khóa học trên 11 tháng kể cả thời gian đi chiến dịch lấn đất, giành dân.
Khóa 8/73
Năm 1974 có 3 khóa :
Khóa 1/74 tại Long Thành
Khóa 2/74 tại Long Thành
Khóa 3/74 tại Long Thành
Trang hình các Tướng VNCH
tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ Bị Nam Định và ThủĐức.
Khoá 1 Nam Địnhcó 14 Tướng.
Tr/Tướng Nguyễn Đức Thắng  Tr/Tuong Lê Nguyên Khang Tr/Tuong Nguyễn Bão Trị

ThTướngNguyễn Cao KỳThTgNguyễnDuyHinhChTgVũĐứcNhuậnChTgNguyễnHữuTấn
ChTgPhanPhụngTiênChTgNguyễnvănĐiềmChTgĐặngĐìnhLinhChTgNguyễnvănLượng

P.Đề Đốc Đặng Cao Thăng      Ch/Tg  NguyễnChấn     Ch/Tg Phạm Hữu Nhân
TrTướngTrầnvăn Minh TrTgĐổngvănKhuyênThTgNguyễnKhắcBìnhThTgNguyễnNgọc Loan


 
ThTgVõXuânLành   ChTgPhạmNgọc Sang   ThTgPhanĐìnhSoạn   ChTgHuỳnhBáTịnh

ChTgTrươngBẩy           ChTgHuỳnhCôngThành

Khoá 2 Thủ Đức có 4 Tướng.


 
ChTướngBùiQúyCảo ChTgNguyễnvănThiện ChTgNgôHánĐồng ChTgNguyễnvănKhương

Khoá 3 Thủ Đức có 2 Tướng.   Khoá 3 Phụ có 1 Tướng.


 
ThTgNguyễnKhoa Nam          ChTgHuỳnhvănLạc                ChTgNguyễnBáLiên

Khoá 4 Thủ Đứccó 7 Tướng.


 
TrTgNgôQuangTrưởng  ThTgBùiThếLân   ChTgLêQuangLưỡng  ChTgHồTrungHậu


 
ChuẩnTướngPhạmDuyTất    ChuẩnTướng Đỗvăn An    ChuẩnTướngNguyễnĐìnhBảo

Khoá 4 Thủ Đức Phụ, Khoá 5 Thủ Đức Khoá 16 ThủĐức
Có 1 Tướng.      có 1 Tướng.                    có 1 Tướng

 
ChuẩnTướngTrầnQuốcLịch       /ChuẩnTướngLêvănHưng      /ChuẩnTướngTrangSĩTấn


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Lược Sử Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa” được biên soạn bởi Cựu ĐạiTáTrầnNgọcThống, CựuThiếuTá Hồ Đắc Huân và CốTrung Úy Lê Đình Thụy
     - “Bản Phúc trình của James Nach” the RVNAF reserve officer schools at Thu Duc and Nam Dinh”
- The National Military Academy and Its Prominent Graduates, James Nach, American Embassy Saigon, Airgram A-95, May 13, 1974; Origins of the Vietnamese National Army, Its Officer Corps and Its Military Schools, James Nach, airgram A-131, no date
 - Phạm-Văn-Sơn và Lê-Văn-Bân :Quân-Sử III, 1972, BộTổngTham-Mưu QLVNCH
 - Lược sử Trường Trường SĩQuan Trừ Bị Thủ Đức của Cựu Đại Tá Hà Mai Việt
 - Đặc San Bộ Binh Số Đặc Biệtkhoá 8 / 72 (khoá Bất Khuất)

Keine Kommentare:

Kommentar veröffentlichen