Hoàn cảnh ra đời Luật cơ bản (Grundgesetz) của Cộng hòa liên bang Đức
Năm 1947, sau khi hội nghị ngoại trưởng của bốn nước đồng minh thắng trận Mỹ, Anh, Pháp, Liên xô (Siegermächte) ở Mát-xơ-cơ-va và ở Luân đôn không đi đến thống nhất về tương lai của nước Đức, ba nước Mỹ, Anh và Pháp đã tìm cách đưa ra sự thống nhất chung mà không cần đến sự nhất trí của Liên Xô. [5]
Cụ thể ngày 1/7/1948, các chính quyền quân sự ở Tây Đức gồm Mỹ, Anh và Pháp đã ký các thỏa thuận chung tại Frankfurt (Frankfurter Dokumente). Nội dung chính của các thỏa thuận này liên quan đến vấn đề lập hiến. Trước tình trạng tiến thoái lưỡng nan, mọi quyết định không thận trọng có thể dẫn đến mối nguy hại về việc chia cắt nước Đức, các nước này đã thống nhất 3 vấn đề chính trong thỏa thuận chung Frankfurt về lập hiến:
Thứ nhất, không tổ chức tổng tuyển cử bầu Hội đồng lập hiến (verfassunggebende Versammlung) mà Hội đồng này chỉ bao gồm đại biểu do Hạ viện các bang trực tiếp bầu ra.
Thứ hai, lấy tên là Luật cơ bản (Grundgesetz) thay vì Hiến pháp (Verfassung).
Thứ ba, sau khi Hội đồng lập hiến thông qua Luật cơ bản, sẽ không tổ chức trưng cầu dân ý (Volksabstimmung) mà chính quyền quân sự trung ương (Militärgouverneure) và Hạ viện của bang sẽ quyết định việc chuẩn thuận Hiến pháp.
Tháng 8/1948, một Ủy ban soạn thảo Hiến pháp (Sachverständigenausschuss) bao gồm các chuyên gia luật học hàng đầu về lĩnh vực luật công lúc đó đã được các thống đốc bang triệu tập ở Bayern để bàn thảo xây dựng Hiến pháp.
Xây dựng lại đất nước trong đống hoang tàn đổ nát, người Đức đã nhanh chóng tiếp nối Tinh thần Hiến pháp trong việc xây dựng Luật cơ bản năm 1949, một tinh thần đã có một thế kỷ phát triển nếu tính từ bản Hiến pháp đầu tiên là Hiến pháp nhà thờ thánh Paul năm 1848. Tại Hội nghị lập hiến, Karl Arnold, thống đốc bang Nord-Rhine Westphalia (sau này là Chủ tịch Thượng viện) đã tuyên bố một câu nói nổi tiếng rằng: "Nhiệm vụ của chúng ta rất nặng nề đó là tiếp nối tinh thần Hiến pháp, chúng ta phải làm việc thật cẩn trọng và trách nhiệm, phải cân nhắc để chắc chắn rằng những gì mà chúng ta kiến thiết hôm nay, ngày mai sẽ là tương lai tốt đẹp cho tất cả người Đức".Kết quả là dự thảo Luật cơ bản đầu tiên đã được xây dựng vào thời điểm này.
Ngày 1/9/1948, Hội nghị lập hiếnđược tổ chức ở Bonn (thủ đô của Tây Đức) để thảo luận và thông qua Luật cơ bản. Hội nghị này gồm 65 thành viên. Những thành viên này do Hạ viện của các bang bầu ra. Chủ tịch Hội nghị này là Konrad Adenauer - người sau này là Thủ tướng đầu tiên của Cộng hòa liên bang Đức (Tây Đức).
Sau một quá trình làm việc cẩn trọng, ngày 8/5/1949, Hội nghị lập hiến đã biểu quyết thông qua Luật cơ bản(Grundgesetz) với tỷ lệ 53 phiếu thuận, 12 phiếu chống trên tổng số 65 phiếu.
Theo Hiệp định chung Frankfurt đã ký kết ngày 1/7/1948, ngày 12/5/1949, sau khi Hội nghị lập hiến đã biểu quyết thông qua Luật cơ bản, chính quyền quân sự trung ương (Militärgouverneure) phải chuẩn thuận bằng văn bản và có đủ ít nhất 2/3 tổng số Hạ viện của các bang (Landtage) thuộc Tây Đức nhất trí thông qua. Trừ bang Bayern, khi tiến hành thủ tục này, các bang đều nhất trí chuẩn thuận Luật cơ bản.
Vào 24 giờ ngày 23.5.1949, Luật cơ bản (Grundgesetz) chính thức có hiệu lực.
Nội dung
và cơ chế đảm bảo thực hiện các quyền cơ bản là linh hồn của bất kỳ một bản Hiến
pháp nào.
19 Điều đầu tiên của Luật cơ bản năm 1949 là 19 qui định về quyền cơ bản và cũng chính là 19 viên đá tảng gắn kết tạo dựng nên nền dân chủ bền vững ở Đức.
I.
CÁC QUYỀN CƠ BẢN (I. GRUNDRECHTE)
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 1
[Menschenwürde;
Grundrechtsbindung der staatlichen Gewalt]
[Menschenwürde;
Grundrechtsbindung der staatlichen Gewalt]
(1)
Die Würde des Menschen ist unantastbar. Sie zu achten und zu
schützen ist Verpflichtung aller staatlichen Gewalt.
(2)
(2) Das Deutsche Volk bekennt sich darum zu unverletzlichen und
unveräußerlichen Menschenrechten als Grundlage jeder menschlichen Gemeinschaft,
des Friedens und der Gerechtigkeit in der Welt.
(3) Die nachfolgenden Grundrechte binden Gesetzgebung, vollziehende Gewalt und Rechtsprechung als unmittelbar geltendes Recht.
(3) Die nachfolgenden Grundrechte binden Gesetzgebung, vollziehende Gewalt und Rechtsprechung als unmittelbar geltendes Recht.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 1
Bảo vệ nhân phẩm;
Sự ràng buộc của quyền lực nhà nước
bởi các quyền cơ bản
Bảo vệ nhân phẩm;
Sự ràng buộc của quyền lực nhà nước
bởi các quyền cơ bản
(1) Nhân phẩm là bất
khả xâm phạm (unantastbar). Coi trọng và bảo vệ nhân phẩm là nghĩa vụ của
tất cả các nhánh quyền lực nhà nước.
(2) Nhân dân Đức
vì thế thừa nhận việc nhân quyền (Menschenrechte) là bất khả xâm phạm và
không thể bị lạm dụng hay áp đặt (unveräußerlichen) như là nền tảng của mỗi một cộng đồng,
hoà bình và công lý trên toàn thế giới.
(3) Các quyền hạn
cơ bản dưới đây ràng buộc các nhánh quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp với
tính chất là quyền có hiệu lực trực tiếp (unmittelbar geltendes Recht).
----------------------------------------------------------
Nguyên bản
Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 2
[Allgemeine Handlungsfreiheit;
[Allgemeine Handlungsfreiheit;
Recht auf Leben; Körperliche
Unversehrtheit,
Freiheit der Person]
Freiheit der Person]
(1) Jeder hat
das Recht auf die freie Entfaltung seiner Persönlichkeit, soweit er nicht die
Rechte anderer verletzt und nicht gegen die verfassungsmäßige Ordnung oder das
Sittengesetz verstößt.
(2) Jeder hat
das Recht auf Leben und körperliche Unversehrtheit. Die Freiheit der Person ist
unverletzlich. In diese Rechte darf nur auf Grund eines Gesetzes eingegriffen
werden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 2
Quyền tự do hành động,
quyền sống, quyền bất khả xâm phạm thân thể,
quyền tự do cá nhân.
Quyền tự do hành động,
quyền sống, quyền bất khả xâm phạm thân thể,
quyền tự do cá nhân.
(1). Mỗi người ai
cũng có quyền phát triển tính cách riêng của mình trong phạm vi mà người
đó không xâm phạm đến quyền tự do của những người khác, không vi phạm trật tự hợp
hiến hay luân lý đạo đức (Sittengesetz).
(2). Mỗi người ai cũng có quyền sống và bất khả xâm
phạm về thân thể. Quyền tự do của con người là bất khả xâm phạm. Chỉ có dựa
trên cơ sở của một đạo luật (Gesetz) mới có thể can thiệp (Eingriff) vào những
quyền này.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản
Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 3
[Gleichheit vor dem Gesetz;
Gleichberechtigung von Männern und Frauen;
Diskriminierungsverbote]
[Gleichheit vor dem Gesetz;
Gleichberechtigung von Männern und Frauen;
Diskriminierungsverbote]
(1)
Alle Menschen sind vor dem Gesetz gleich.
(2) Männer und Frauen sind gleichberechtigt. Der Staat fördert die tatsächliche Durchsezung der Gleichberechtigung von Frauen und Männern und wirkt auf die Beseitigung bestehender Nachteile hin.
(2) Männer und Frauen sind gleichberechtigt. Der Staat fördert die tatsächliche Durchsezung der Gleichberechtigung von Frauen und Männern und wirkt auf die Beseitigung bestehender Nachteile hin.
(2)
(3) Niemand darf wegen seines Geschlechtes, seiner Abstammung,
seiner Rasse, seiner Sprache, seiner Heimat und Herkunft, seines Glaubens,
seiner religiösen oder politischen Anschauungen benachteiligt oder bevorzugt
werden. Niemand darf wegen seiner
Behinderung benachteiligt werden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 3
Bình đẳng trước pháp luật;
bình quyền giữa nam và nữ;
cấm phân biệt đối xử
Bình đẳng trước pháp luật;
bình quyền giữa nam và nữ;
cấm phân biệt đối xử
(1) Mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật.
(2) Nam và nữ là
bình quyền (gleichberechtigt). Nhà nước thúc đẩy việc thực thi quyền
bình đẳng nam nữ và từng bước loại bỏ những hạn chế hiện còn đang tồn tại.
(3) Không ai bị
thiên vị hoặc bị phân biệt đối xử vì giới tính, dòng dõi, chủng tộc, ngôn ngữ,
quê quán và nguồn gốc, tín ngưỡng, tôn giáo hoặc
các quan điểm chính trị. Không ai bị phân biệt đối xử vì tàn tật.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 4
[Glaubens-, Gewissens-
und Bekenntnisfreiheit]
[Glaubens-, Gewissens-
und Bekenntnisfreiheit]
(1) Die
Freiheit des Glaubens, des Gewissens und die Freiheit des religiösen und
weltanschaulichen Bekenntnisses sind unverletzlich.
(2) Die
ungestörte Religionsausübung wird gewährleistet.
(3) Niemand darf gegen sein Gewissen zum Kriegsdienst mit der Waffe gezwungen werden. Das Nähere regelt ein Bundesgesetz.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 4
Tự do tôn giáo,
tự do nhận thức và tự do tín ngưỡng
Tự do tôn giáo,
tự do nhận thức và tự do tín ngưỡng
(1) Tự do về tín
ngưỡng, nhận thức và tự do theo một tôn giáo hoặc tự do theo một thế giới
quan nào đó là bất khả xâm phạm.
(2) Hoạt động tôn
giáo một cách ôn hòa được bảo vệ.
(3) Không ai bị ép
buộc cầm vũ khí phục vụ chiến tranh. Các điều khoản chi tiết do một đạo luật của
liên bang qui định.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 5
[Meinungs-, Informations-,
Pressefreiheit; Kunst und Wissenschaft]
[Meinungs-, Informations-,
Pressefreiheit; Kunst und Wissenschaft]
(1)
Jeder hat das Recht, seine Meinung in Wort, Schrift und Bild
frei zu äußern und zu verbreiten und sich aus allgemein zugänglichen Quellen
ungehindert zu unterrichten. Die Pressefreiheit und die Freiheit der
Berichterstattung durch Rundfunk und Film werden gewährleistet. Eine Zensur
findet nicht statt.
(2) Diese Rechte finden ihre Schranken in den Vorschriften der allgemeinen Gesetze, den gesetzlichen Bestimmungen zum Schutze der Jugend und in dem Recht der persönlichen Ehre.
(2) Diese Rechte finden ihre Schranken in den Vorschriften der allgemeinen Gesetze, den gesetzlichen Bestimmungen zum Schutze der Jugend und in dem Recht der persönlichen Ehre.
(2)
(3) Kunst und Wissenschaft, Forschung und Lehre sind frei. Die
Freiheit der Lehre entbindet nicht von der Treue zur Verfassung.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 5
Tự do ngôn luận,
tự do thông tin, tự do báo chí;
tự do nghệ thuật và tự do khoa học
Tự do ngôn luận,
tự do thông tin, tự do báo chí;
tự do nghệ thuật và tự do khoa học
(1) Mọi công dân đều có quyền tự do thể hiện
suy nghĩ của mình bằng lời nói, chữ viết, hình ảnh, có quyền mở rộng và phổ biến
nó từ các nguồn có thể truy cập phổ thông không bị hạn chế hay ngăn cấm (ungehindert).
Tự do báo chí và tự do thông tin (Berichterstattung) qua truyền thanh và phim ảnh được
bảo đảm. Không có bất cứ sự kiểm duyệt nào.
(2) Những quyền
này bị giới hạn trong những qui định của những đạo luật chung, trong các điều
khoản luật bảo vệ thanh thiếu niên (Jugend), và quyền tôn trọng danh dự cá
nhân.
(3) Nghệ thuật và
khoa học, nghiên cứu và giảng dạy đều được tự do. Tự do giảng dạy phải trung
thành với Hiến pháp.
Chú thích: Thuật ngữ "Jugend" (tạm dịch:
thanh thiếu niên) theo Luật Đức được hiểu là những người chưa trưởng thành
[kein Erwachsener]. Theo luật Đức, tương ứng với mỗi lĩnh vực pháp luật vấn đề
năng lực pháp luật (Rechtsfähigkeit) và năng lực hành vi (Handlungsfähigkeit),
độ tuổi cụ thể của từng chủ thể pháp luật được qui định khác nhau.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 6
[Ehe und Familie;
nichteheliche Kinder]
[Ehe und Familie;
nichteheliche Kinder]
(1) Ehe und
Familie stehen unter dem besonderen Schutze der staatlichen Ordnung.
(2) Pflege und Erziehung der Kinder sind das natürliche Recht der Eltern und die zuvörderst ihnen obliegende Pflicht. Über ihre Betätigung wacht die staatliche Gemeinschaft.
(3) Gegen den Willen der Erziehungsberechtigten dürfen Kinder nur auf Grund eines Gesetzes von der Familie getrennt werden, wenn die Erziehungsberechtigten versagen oder wenn die Kinder aus anderen Gründen zu verwahrlosen drohen.
(4) Jede Mutter hat Anspruch auf den Schutz und die Fürsorge der Gemeinschaft.
(5) Den unehelichen Kindern sind durch die Gesetzgebung die gleichen Bedingungen für ihre leibliche und seelische Entwicklung und ihre Stellung in der Gesellschaft zu schaffen wie den ehelichen Kindern.
(2) Pflege und Erziehung der Kinder sind das natürliche Recht der Eltern und die zuvörderst ihnen obliegende Pflicht. Über ihre Betätigung wacht die staatliche Gemeinschaft.
(3) Gegen den Willen der Erziehungsberechtigten dürfen Kinder nur auf Grund eines Gesetzes von der Familie getrennt werden, wenn die Erziehungsberechtigten versagen oder wenn die Kinder aus anderen Gründen zu verwahrlosen drohen.
(4) Jede Mutter hat Anspruch auf den Schutz und die Fürsorge der Gemeinschaft.
(5) Den unehelichen Kindern sind durch die Gesetzgebung die gleichen Bedingungen für ihre leibliche und seelische Entwicklung und ihre Stellung in der Gesellschaft zu schaffen wie den ehelichen Kindern.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 6
Hôn nhân và gia đình;
con ngoài giá thú
Hôn nhân và gia đình;
con ngoài giá thú
(1) Hôn nhân và
gia đình được hưởng sự bảo vệ đặc biệt của nhà nước.
(2) Việc chăm sóc
và nuôi dưỡng trẻ em là quyền tự nhiên của cha mẹ và là trách nhiệm ràng buộc của
cha mẹ. Nhà nước giám sát cha mẹ trong việc thực hiện trách nhiệm này.
(3) Trẻ em được
tách khỏi gia đình mà không theo nguyện vọng của cha mẹ hoặc người bảo hộ của
chúng chỉ dựa trên cơ sở của một đạo luật, hoặc khi cha mẹ hay người giám hộ
không thực hiện trách nhiệm của họ hoặc khi trẻ em bị ngược đãi.
(4) Mọi bà mẹ đều
có quyền yêu cầu sự chăm sóc và bảo vệ của cộng đồng.
(5) Cơ quan lập
pháp sẽ qui định để đảm bảo việc con ngoài giá thú cũng giống như con trong giá
thú đều được nhận những cơ hội để phát triển thể chất và tinh thần và có vị trí
xã hội.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 7
[Schulwesen]
[Schulwesen]
(1)
Das gesamte Schulwesen steht unter der Aufsicht des Staates.
(2) Die Erziehungsberechtigten haben das Recht, über die Teilnahme des Kindes am Religionsunterricht zu bestimmen.
(2) Die Erziehungsberechtigten haben das Recht, über die Teilnahme des Kindes am Religionsunterricht zu bestimmen.
(2)
(3) Der Religionsunterricht ist in den öffentlichen Schulen mit
Ausnahme der bekenntnisfreien Schulen ordentliches Lehrfach. Unbeschadet des
staatlichen Aufsichtsrechtes wird der Religionsunterricht in Übereinstimmung
mit den Grundsätzen der Religionsgemeinschaften erteilt. Kein Lehrer darf gegen
seinen Willen verpflichtet werden, Religionsunterricht zu erteilen.
(3)
(4) Das Recht zur Errichtung von privaten Schulen wird
gewährleistet. Private Schulen als Ersatz für öffentliche Schulen bedürfen der
Genehmigung des Staates und unterstehen den Landesgesetzen. Die Genehmigung ist
zu erteilen, wenn die privaten Schulen in ihren Lehrzielen und Einrichtungen
sowie in der wissenschaftlichen Ausbildung ihrer Lehrkräfte nicht hinter den
öffentlichen Schulen zurückstehen und eine Sonderung der Schüler nach den
Besitzverhältnissen der Eltern nicht gefördert wird. Die Genehmigung ist zu
versagen, wenn die wirtschaftliche und rechtliche Stellung der Lehrkräfte nicht
genügend gesichert ist.
(5) Eine private Volksschule ist nur zuzulassen, wenn die Unterrichtsverwaltung ein besonderes pädagogisches Interesse anerkennt oder, auf Antrag von Erziehungsberechtigten, wenn sie als Gemeinschaftsschule, als Bekenntnis- oder Weltanschauungsschule errichtet werden soll und eine öffentliche Volksschule dieser Art in der Gemeinde nicht besteht
(5) Eine private Volksschule ist nur zuzulassen, wenn die Unterrichtsverwaltung ein besonderes pädagogisches Interesse anerkennt oder, auf Antrag von Erziehungsberechtigten, wenn sie als Gemeinschaftsschule, als Bekenntnis- oder Weltanschauungsschule errichtet werden soll und eine öffentliche Volksschule dieser Art in der Gemeinde nicht besteht
(4)
(6) Vorschulen bleiben aufgehoben.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 7
Hệ thống giáo dục
Hệ thống giáo dục
(1) Toàn bộ hệ thống
giáo dục đều chịu sự giám sát của nhà nước.
(2) Cha mẹ hoặc
người giám hộ có quyền quyết định con họ có tham dự các bài giảng tôn giáo hay
không.
(3) Các bài giảng
tôn giáo là một phần trong chương trình học của các trường công lập, trừ các
trường học không liên quan đến tôn giáo. Kiến thức tôn giáo được trang bị phù hợp
với những nguyên lý của cộng đồng tôn giáo có liên quan, không định kiến hay
mâu thuẫn với việc giám sát của nhà nước. Giáo viên không bị ép buộc phải giảng
dạy các kiến thức tôn giáo.
(4) Quyền xây dựng
các trường tư thục được bảo vệ. Các trường tư thục ra đời thay thế các trường
công lập phải được phép của Nhà nước và chịu sự qui định bởi luật của
bang. Nhà nước sẽ cho phép thành lập các trường tư thục trong trường hợp
trường tư thục không thua kém các trường công lập về mục tiêu giáo dục, cơ sở vật
chất hoặc đội ngũ giáo viên được đào tạo chuyên nghiệp và học sinh không bị
phân biệt đối xử theo nguồn gốc của bố mẹ. Giấy phép hoạt động sẽ bị thu hồi nếu
vị trí kinh tế và pháp lý của đội ngũ giáo viên không được bảo đảm đầy đủ.
(5) Một trường tư
thục được chấp thuận chỉ khi cơ quan quản lý giáo dục thấy được trường đó phục
vụ lợi ích sư phạm đặc biệt hoặc theo đề nghị của phụ huynh, khi trường đầy đủ
điều kiện như trường công hoặc được xây dựng dựa trên một triết lý riêng và khi
không tồn tại trường công lập nào như vậy trong khu vực đó.
(6) Các trường dự
bị bị xoá bỏ.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 8
[Versammlungsfreiheit]
[Versammlungsfreiheit]
(1) Alle Deutschen haben das
Recht, sich ohne Anmeldung oder Erlaubnis friedlich und ohne Waffen zu
versammeln.
(2) (2) Für Versammlungen
unter freiem Himmel kann dieses Recht durch Gesetz oder auf Grund eines
Gesetzes beschränkt werden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 8
Quyền tự do biểu tình
Quyền tự do biểu tình
(1) Mọi công dân Đức
đều có quyền biểu tình một cách hoà bình và không sử dụng vũ khí mà không phụ
thuộc vào việc cấp phép của nhà nước.
(2) Trong trường hợp
biểu tình ngoài trời thì quyền này có thể bị giới hạn bởi đạo luật cụ thể hoặc
trên căn cứ của một đạo luật.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 9
[Vereinigungsfreiheit,
Verbot von Maßnahmen gegen Arbeitskämpfe]
[Vereinigungsfreiheit,
Verbot von Maßnahmen gegen Arbeitskämpfe]
(1) Alle Deutschen haben das
Recht, Vereine und Gesellschaften zu bilden.
(2) Vereinigungen, deren Zwecke oder deren Tätigkeit den Strafgesetzen zuwiderlaufen oder die sich gegen die verfassungsmäßige Ordnung oder gegen den Gedanken der Völkerverständigung richten, sind verboten.
(2) Vereinigungen, deren Zwecke oder deren Tätigkeit den Strafgesetzen zuwiderlaufen oder die sich gegen die verfassungsmäßige Ordnung oder gegen den Gedanken der Völkerverständigung richten, sind verboten.
(2)
(3) Das Recht, zur Wahrung und Förderung der Arbeits- und
Wirtschaftsbedingungen Vereinigungen zu bilden, ist für jedermann und für alle
Berufe gewährleistet. Abreden, die dieses Recht einschränken oder zu behindern
suchen, sind nichtig, hierauf gerichtete Maßnahmen sind rechtswidrig. Maßnahmen
nach den Artikeln 12a, 35 Abs. 2 und 3, Artikel 87a Abs. 4 und Artikel 91
dürfen sich nicht gegen Arbeitskämpfe richten, die zur Wahrung und Förderung
der Arbeits- und Wirtschaftsbedingungen von Vereinigungen im Sinne des Satzes 1
geführt werden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 9
Tự do lập hội,
nghiêm cấm các biện pháp chống lại việc đình công
Tự do lập hội,
nghiêm cấm các biện pháp chống lại việc đình công
(1) Mọi công dân Đức
đều có quyền thành lập hội và các tổ chức xã hội khác.
(2) Những hiệp hội,
mà mục đích hoặc hoạt động vi phạm luật hình sự hoặc trực tiếp trái với trật tự
hợp hiến hoặc làm tổn hại đến sự đoàn kết dân tộc đều bị cấm.
(3) Quyền lập hội
để bảo đảm và hỗ trợ các điều kiện làm việc và kinh tế được đảm bảo cho mọi cá
nhân và mọi nghề nghiệp. Các thoả ước có hạn chế hoặc làm giảm đi hiệu lực của
quyền này đều bị tuyên vô hiệu và các biện pháp áp dụng bị tuyên là trái luật. Các
biện pháp được thực hiện theo điều 12a, các khoản 2 và 3 của điều 35, khoản 4
điều 87a, và điều 91 không được áp dụng nhằm chống lại các cuộc đình công
để đảm bảo và cải thiện các điều kiện làm việc và kinh tế của các hiệp hội
trong nội dung của Câu 1 khoản này.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 10
[Brief-, Post- und Fernmeldegeheimnis]
[Brief-, Post- und Fernmeldegeheimnis]
(1) Das
Briefgeheimnis sowie das Post- und Fernmeldegeheimnis sind unverletzlich.
(2) Beschränkungen dürfen nur auf Grund eines Gesetzes angeordnet werden. Dient die Beschränkung dem Schutze der freiheitlichen demokratischen Grundordnung oder des Bestandes oder der Sicherung des Bundes oder eines Landes, so kann das Gesetz bestimmen, daß sie dem Betroffenen nicht mitgeteilt wird und daß an die Stelle des Rechtsweges die Nachprüfung durch von der Volksvertretung bestellte Organe und Hilfsorgane tritt.
(2) Beschränkungen dürfen nur auf Grund eines Gesetzes angeordnet werden. Dient die Beschränkung dem Schutze der freiheitlichen demokratischen Grundordnung oder des Bestandes oder der Sicherung des Bundes oder eines Landes, so kann das Gesetz bestimmen, daß sie dem Betroffenen nicht mitgeteilt wird und daß an die Stelle des Rechtsweges die Nachprüfung durch von der Volksvertretung bestellte Organe und Hilfsorgane tritt.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 10
Bí mật thư tín, điện tín và viễn thông
Bí mật thư tín, điện tín và viễn thông
(1) Quyền bí mật
riêng tư về thư từ cũng như điện tín, viễn thông (Fernmeldegeheimnis) là bất khả
xâm phạm.
(2) Các giới hạn của
quyền này chỉ trên cơ sở của một đạo luật. Nếu trong trường hợp đặc biệt, việc
hạn chế nhằm bảo đảm trật tự tự do dân chủ cơ bản hoặc bảo vệ chứng cứ hoặc bảo
vệ sự an toàn của liên bang hay của một tiểu bang, thì một đạo luật riêng có thể
quy định việc can thiệp của nhà nước mà người có quyền lợi liên quan sẽ không
được thông báo trước và sau đó chứng cứ sẽ được chuyển đến Tòa án để xem xét và
được giải quyết thông qua con đường tố tụng, có sự giám sát của cơ quan dân cử
và tổ chức hỗ trợ khác.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 11
[Freizügigkeit]
[Freizügigkeit]
(1) Alle
Deutschen genießen Freizügigkeit im ganzen Bundesgebiet.
(2) Dieses Recht darf nur durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes und nur für die Fälle eingeschränkt werden, in denen eine ausreichende Lebensgrundlage nicht vorhanden ist und der Allgemeinheit daraus besondere Lasten entstehen würden oder in denen es zur Abwehr einer drohenden Gefahr für den Bestand oder die freiheitliche demokratische Grundordnung des Bundes oder eines Landes, zur Bekämpfung von Seuchengefahr, Naturkatastrophen oder besonders schweren Unglücksfällen, zum Schutze der Jugend vor Verwahrlosung oder um strafbaren Handlungen vorzubeugen, erforderlich ist.
(2) Dieses Recht darf nur durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes und nur für die Fälle eingeschränkt werden, in denen eine ausreichende Lebensgrundlage nicht vorhanden ist und der Allgemeinheit daraus besondere Lasten entstehen würden oder in denen es zur Abwehr einer drohenden Gefahr für den Bestand oder die freiheitliche demokratische Grundordnung des Bundes oder eines Landes, zur Bekämpfung von Seuchengefahr, Naturkatastrophen oder besonders schweren Unglücksfällen, zum Schutze der Jugend vor Verwahrlosung oder um strafbaren Handlungen vorzubeugen, erforderlich ist.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 11
Quyền tự do đi lại
Quyền tự do đi lại
(1) Mọi công dân Đức
đều có quyền tự do đi lại trên toàn lãnh thổ liên bang.
(2) Quyền này bị hạn
chế bởi một đạo luật hoặc trên cơ sở một đạo luật tương ứng trong các trường hợp
như khi điều kiện sống gặp nguy cấp, không quyết định ngay sẽ dẫn đến một
gánh nặng đặc biệt cho cộng đồng, hoặc trong các trường hợp cần thiết để ngăn
chặn tai họa sắp xảy ra đối với cộng đồng hoặc xâm phạm trật tự tự do dân chủ
cơ bản của liên bang hoặc của một tiểu bang, hoặc để chống lại nguy cơ dịch bệnh,
đối phó với tai nạn nghiêm trọng hoặc thảm hoạ tự nhiên, để bảo vệ thanh thiếu
niên khỏi kỳ thị hoặc để ngăn chặn những hành vi phạm tội.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 12
[Berufsfreiheit;
Verbot der Zwangsarbeit]
[Berufsfreiheit;
Verbot der Zwangsarbeit]
(1) Alle Deutschen haben das
Recht, Beruf, Arbeitsplatz und Ausbildungsstätte frei zu wählen. Die
Berufsausübung kann durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes geregelt werden.
(2) (2) Niemand darf zu einer
bestimmten Arbeit gezwungen werden, außer im Rahmen einer herkömmlichen
allgemeinen, für alle gleichen öffentlichen Dienstleistungspflicht.
(3)Zwangsarbeit ist nur bei einer gerichtlich angeordneten Freiheitsentziehung zulässig.
(3)Zwangsarbeit ist nur bei einer gerichtlich angeordneten Freiheitsentziehung zulässig.
(3)
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 12
Quyền tự do nghề nghiệp;
cấm lao động cưỡng bức
Quyền tự do nghề nghiệp;
cấm lao động cưỡng bức
(1) Mọi công dân Đức
đều có quyền tự do lựa chọn ngành nghề, nơi làm việc và nơi đào tạo. Việc hành
nghề sẽ căn cứ vào một đạo luật riêng hoặc trên cơ sở một đạo luật riêng.
(2) Không ai bị ép
buộc thực hiện một loại công việc cụ thể, trừ khi việc thực hiện lao động công
ích là nghĩa vụ bình đẳng cho tất cả mọi người.
(3) Chỉ những người
bị tước quyền tự do theo phán quyết của Toà án mới có thể bị lao động bắt buộc.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 12a
[Wehr- und Dienstpflicht]
[Wehr- und Dienstpflicht]
(1) Männer können vom
vollendeten achtzehnten Lebensjahr an zum Dienst in den Streitkräften, im
Bundesgrenzschutz oder in einem Zivilschutzverband verpflichtet werden.
(2) Wer aus Gewissensgründen den Kriegsdienst mit der Waffe verweigert, kann zu einem Ersatzdienst verpflichtet werden. Die Dauer des Ersatzdienstes darf die Dauer des Wehrdienstes nicht übersteigen. Das Nähere regelt ein Gesetz, das die Freiheit der Gewissensentscheidung nicht beeinträchtigen darf und auch eine Möglichkeit des Ersatzdienstes vorsehen muß, die in keinem Zusammenhang mit den Verbänden der Streitkräfte und des Bundesgrenzschutzes steht.
(2) Wer aus Gewissensgründen den Kriegsdienst mit der Waffe verweigert, kann zu einem Ersatzdienst verpflichtet werden. Die Dauer des Ersatzdienstes darf die Dauer des Wehrdienstes nicht übersteigen. Das Nähere regelt ein Gesetz, das die Freiheit der Gewissensentscheidung nicht beeinträchtigen darf und auch eine Möglichkeit des Ersatzdienstes vorsehen muß, die in keinem Zusammenhang mit den Verbänden der Streitkräfte und des Bundesgrenzschutzes steht.
(2) (3) Wehrpflichtige, die
nicht zu einem Dienst nach Absatz 1 oder 2 herangezogen sind, können im Verteidigungsfalle
durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes zu zivilen Dienstleistungen für
Zwecke der Verteidigung einschließlich des Schutzes der Zivilbevölkerung in
Arbeitsverhältnisse verpflichtet werden; Verpflichtungen in
öffentlich-rechtliche Dienstverhältnisse sind nur zur Wahrnehmung polizeilicher
Aufgaben oder solcher hoheitlichen Aufgaben der öffentlichen Verwaltung, die
nur in einem öffentlich-rechtlichen Dienstverhältnis erfüllt werden können,
zulässig. Arbeitsverhältnisse nach Satz 1 können bei den Streitkräften, im
Bereich ihrer Versorgung sowie bei der öffentlichen Verwaltung begründet
werden; Verpflichtungen in Arbeitsverhältnisse im Bereiche der Versorgung der
Zivilbevölkerung sind nur zulässig, um ihren lebensnotwendigen Bedarf zu decken
oder ihren Schutz sicherzustellen.
(3) (4) Kann im
Verteidigungsfalle der Bedarf an zivilen Dienstleistungen im zivilen Sanitäts-
und Heilwesen sowie in der ortsfesten militärischen Lazarettorganisation nicht
auf freiwilliger Grundlage gedeckt werden, so können Frauen vom vollendeten
achtzehnten bis zum vollendeten fünfundfünfzigsten Lebensjahr durch Gesetz oder
auf Grund eines Gesetzes zu derartigen Dienstleistungen herangezogen werden.
Sie dürfen auf keinen Fall zum Dienst mit der Waffe verpflichtet werden.
(5) Für die Zeit vor dem Verteidigungsfalle können Verpflichtungen nach Absatz 3 nur nach Maßgabe des Artikels 80a Abs. 1 begründet werden. Zur Vorbereitung auf Dienstleistungen nach Absatz 3, für die besondere Kenntnisse oder Fertigkeiten erforderlich sind, kann durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes die Teilnahme an Ausbildungsveranstaltungen zur Pflicht gemacht werden. Satz 1 findet insoweit keine Anwendung.
(5) Für die Zeit vor dem Verteidigungsfalle können Verpflichtungen nach Absatz 3 nur nach Maßgabe des Artikels 80a Abs. 1 begründet werden. Zur Vorbereitung auf Dienstleistungen nach Absatz 3, für die besondere Kenntnisse oder Fertigkeiten erforderlich sind, kann durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes die Teilnahme an Ausbildungsveranstaltungen zur Pflicht gemacht werden. Satz 1 findet insoweit keine Anwendung.
(4) (6) Kann im
Verteidigungsfalle der Bedarf an Arbeitskräften für die in Absatz 3 Satz 2
genannten Bereiche auf freiwilliger Grundlage nicht gedeckt werden, so kann zur
Sicherung dieses Bedarfs die Freiheit der Deutschen, die Ausübung eines Berufs
oder den Arbeitsplatz aufzugeben, durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes
eingeschränkt werden. Vor Eintritt des Verteidigungsfalles gilt Absatz 5 Satz 1
entsprechend.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 12a
Nghĩa vụ quân sự
và các nghĩa vụ công ích khác
Nghĩa vụ quân sự
và các nghĩa vụ công ích khác
(1) Nam giới đủ 18
tuổi có thể được yêu cầu phục vụ trong Lực lượng vũ trang, trong lực lượng cảnh
sát liên bang, hoặc trong một tổ chức dân quân tự vệ.
(2) Bất cứ ai vì
lý do nhận thức cá nhân mà từ chối thực hiện nghĩa vụ quân sự liên quan đến việc
dùng vũ khí thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích. Khoảng thời gian
thực hiện nghĩa vụ lao động công ích không vượt quá thời gian thực hịên nghĩa vụ
quân sự. Các qui định chi tiết được quy định trong một đạo luật riêng, đạo luật
này sẽ không xâm phạm đến quyền tự do quyết định theo lương tâm và quy định rõ
khả năng thực hiện nghĩa vụ lao động công ích thay thế nghĩa vụ quân sự không
liên quan tới các đơn vị thuộc Lực lượng vũ trang hoặc Cảnh sát liên bang.
(3) Những người đến
tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự mà không bị kêu gọi phục vụ nghĩa vụ theo
Khoản 1 hay khoản 2 của điều này có thể được phân công làm việc liên quan đến dân quân tự vệtheo pháp luật vì các mục
đích quốc phòng khi tình trạng quốc phòng đang có hiệu lực; họ được phân công
làm việc cho nhà nước chỉ vì mục đích thực hiện các chức năng cảnh sát hoặc các
chức năng tối cao khác trong việc quản lý nhà nước có thể được thực hiện bởi những
người làm việc cho nhà nước. Công việc được nói đến trong Câu đầu của khoản này
bao gồm các nghĩa vụ trong Lực lượng vũ trang, trong điều khoản về cung cấp
quân sự, hoặc các cơ quan quản lý nhà nước; những nhiệm vụ đối với công việc
liên quan đến cung cấp và phục vụ nhân dân cho phép đáp ứng các yêu cầu cơ bản
hoặc để đảm bảo sự an toàn của họ.
(4) Trong tình trạng
quốc phòng nếu có nhu cầu cần các dân quân tự vệ trong hệ thống sức khoẻ nhân
dân hoặc trong các bệnh viện quân sự tại chỗ không thể được đáp ứng trên cơ sở
tự nguyện, thì phụ nữ ở độ tuổi từ 18 đến 55 được kêu gọi phục vụ các nghĩa vụ ấy
căn cứ theo pháp luật. Trong bất kỳ trường hợp nào thì họ cũng không làm công
việc liên quan đến sử dụng vũ khí.
(5) Trước khi tồn
tại tình trạng quốc phòng, các nhiệm vụ theo Khoản 3 của điều này được đưa ra
chỉ nếu các yêu cầu Khoản 1 Điều 80a được đáp ứng. Để chuẩn bị cho điều khoản về
các nghĩa vụ theo Khoản 3 điều này yêu cầu kiến thức đặc biệt hoặc
các kỹ năng, thì việc tham gia vào các khoá đào tạo được yêu cầu theo
pháp luật. Trong trường hợp này điểm đầu tiên của khoản này không được áp dụng.
(6) Nếu như quốc
phòng có nhu cầu về công nhân trong các phạm vi được quy định tại Câu 2 khoản 3
điều này không được đáp ứng trên cơ sở tự nguyện, thì quyền từ bỏ nghề hoặc
thay thế công việc của mọi công dân Đức bị giới hạn theo pháp luật để đáp ứng
nhu cầu này. Trước khi gia nhập quân ngũ nhằm bảo vệ lợi ích quốc phòng thì áp
dụng Khoản 5 Câu 1 của điều này.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 13
[Unverletzlichkeit der Wohnung]
[Unverletzlichkeit der Wohnung]
(1) Die Wohnung ist
unverletzlich.
(2) (2) Durchsuchungen dürfen
nur durch den Richter, bei Gefahr im Verzuge auch durch die in den Gesetzen
vorgesehenen anderen Organe angeordnet und nur in der dort vorgeschriebenen
Form durchgeführt werden.
(3) Begründen bestimmte Tatsachen den Verdacht, daß jemand eine durch Gesetz einzeln bestimmte besonders schwere Straftat begangen hat, so dürfen zur Verfolgung der Tat auf Grund richterlicher Anordnung technische Mittel zur akustischen Überwachung von Wohnungen, in denen der Beschuldigte sich vermutlich aufhält, eingesetzt werden, wenn die Erforschung des Sachverhalts auf andere Weise unverhältnismäßig erschwert oder aussichtslos wäre. Die Maßnahme ist zu befristen. Die Anordnung erfolgt durch einen mit drei Richtern besetzten Spruchkörper. Bei Gefahr im Verzuge kann sie auch durch einen einzelnen Richter getroffen werden.
(4) Zur Abwehr dringender Gefahren für die öffentliche Sicherheit, insbesondere einer gemeinen Gefahr oder einer Lebensgefahr, dürfen technische Mittel zur Überwachung von Wohnungen nur auf Grund richterlicher Anordnung eingesetzt werden. Bei Gefahr im Verzuge kann die Maßnahme auch durch eine andere gesetzlich bestimmte Stelle angeordnet werden; eine richterliche Entscheidung ist unverzüglich nachzuholen.
(5) Sind technische Mittel ausschließlich zum Schutze der bei einem Einsatz in Wohnungen tätigen Personen vorgesehen, kann die Maßnahme durch eine gesetzlich bestimmte Stelle angeordnet werden. Eine anderweitige Verwertung der hierbei erlangten Erkenntnisse ist nur zum Zwecke der Strafverfolgung oder der Gefahrenabwehr und nur zulässig, wenn zuvor die Rechtmäßigkeit der Maßnahme richterlich festgestellt ist; bei Gefahr im Verzuge ist die richterliche Entscheidung unverzüglich nachzuholen.
(6) Die Bundesregierung unterrichtet den Bundestag jährlich über den nach Absatz 3 sowie über den im Zuständigkeitsbereich des Bundes nach Absatz 4 und, soweit richterlich überprüfungsbedürftig, nach Absatz 5 erfolgten Einsatz technischer Mittel. Ein vom Bundestag gewähltes Gremium übt auf der Grundlage dieses Berichts die parlamentarische Kontrolle aus. Die Länder gewährleisten eine gleichwertige parlamentarische Kontrolle.
(3) Begründen bestimmte Tatsachen den Verdacht, daß jemand eine durch Gesetz einzeln bestimmte besonders schwere Straftat begangen hat, so dürfen zur Verfolgung der Tat auf Grund richterlicher Anordnung technische Mittel zur akustischen Überwachung von Wohnungen, in denen der Beschuldigte sich vermutlich aufhält, eingesetzt werden, wenn die Erforschung des Sachverhalts auf andere Weise unverhältnismäßig erschwert oder aussichtslos wäre. Die Maßnahme ist zu befristen. Die Anordnung erfolgt durch einen mit drei Richtern besetzten Spruchkörper. Bei Gefahr im Verzuge kann sie auch durch einen einzelnen Richter getroffen werden.
(4) Zur Abwehr dringender Gefahren für die öffentliche Sicherheit, insbesondere einer gemeinen Gefahr oder einer Lebensgefahr, dürfen technische Mittel zur Überwachung von Wohnungen nur auf Grund richterlicher Anordnung eingesetzt werden. Bei Gefahr im Verzuge kann die Maßnahme auch durch eine andere gesetzlich bestimmte Stelle angeordnet werden; eine richterliche Entscheidung ist unverzüglich nachzuholen.
(5) Sind technische Mittel ausschließlich zum Schutze der bei einem Einsatz in Wohnungen tätigen Personen vorgesehen, kann die Maßnahme durch eine gesetzlich bestimmte Stelle angeordnet werden. Eine anderweitige Verwertung der hierbei erlangten Erkenntnisse ist nur zum Zwecke der Strafverfolgung oder der Gefahrenabwehr und nur zulässig, wenn zuvor die Rechtmäßigkeit der Maßnahme richterlich festgestellt ist; bei Gefahr im Verzuge ist die richterliche Entscheidung unverzüglich nachzuholen.
(6) Die Bundesregierung unterrichtet den Bundestag jährlich über den nach Absatz 3 sowie über den im Zuständigkeitsbereich des Bundes nach Absatz 4 und, soweit richterlich überprüfungsbedürftig, nach Absatz 5 erfolgten Einsatz technischer Mittel. Ein vom Bundestag gewähltes Gremium übt auf der Grundlage dieses Berichts die parlamentarische Kontrolle aus. Die Länder gewährleisten eine gleichwertige parlamentarische Kontrolle.
(3) (7) Eingriffe und
Beschränkungen dürfen im übrigen nur zur Abwehr einer gemeinen Gefahr oder
einer Lebensgefahr für einzelne Personen, auf Grund eines Gesetzes auch zur
Verhütung dringender Gefahren für die öffentliche Sicherheit und Ordnung,
insbesondere zur Behebung der Raumnot, zur Bekämpfung von Seuchengefahr oder
zum Schutze gefährdeter Jugendlicher vorgenommen werden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 13
Bất khả xâm phạm về chỗ ở
Bất khả xâm phạm về chỗ ở
(1) Chỗ ở là bất
khả xâm phạm.
(2) Việc khám xét
chỗ ở chỉ được thực hiện khi có lệnh của Thẩm phán hoặc trong trường hợp khẩn cấp
không thể trì hoãn bởi các cơ quan khác được pháp luật quy định và theo
các hình thức luật định nghiêm ngặt.
(3) Nếu có những
cơ sở thực tế xác đáng từ sự nghi ngờ rằng ai đó phạm một tội đặc biệt nghiêm
trọng cụ thể theo luật định, thì được phép áp dụng các biện pháp nghiệp vụ về
khám xét chỗ ở, căn cứ theo lệnh của toà án. Các biện pháp này chỉ có thời hạn
nhất định. Quyết định khám xét được Tòa án thông qua bởi một Hội đồng gồm ba thẩm
phán có hội thẩm tham gia. Trong trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn, lệnh
có thể được ban hành bởi một thẩm phán.
(4) Để ngăn chặn
các nguy hiểm nghiêm trọng đến trật tự công, đặc biệt là các nguy hiểm đối với
cuộc sống hoặc đối với dân chúng, thì các biện pháp nghiệp vụ kĩ thuật khám xét
nhà ở có thể được thực hiện chỉ trên cơ sở lệnh toà án. Trong trường hợp nguy
hiểm không thể trì hoãn, các biện pháp như vậy được ra lệnh bởi một cơ quan quyền
lực khác theo luật định; Quyết định của toà án sẽ được thực thi ngay không trì
hoãn.
(5) Nếu các biện
pháp nghiệp vụ được cân nhắc để bảo vệ con người được triển khai chính thức ở một
chỗ ở nào đó, thì các biện pháp này chỉ được thực thi tại những địa điểm mà luật
cho phép. Do đó, thông tin thu được chỉ được sử dụng cho các mục đích truy tố tội
phạm hay ngăn chặn sự nguy hiểm, và các biện pháp này phải được luật cho phép;
trong thời điểm quan trọng khẩn cấp thì quyết định của toà án được thi hành
ngay không trì hoãn.
(6) Chính phủ liên
bang báo cáo Hạ viện liên bang hàng năm về việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ
theo khoản (3) cũng như về thẩm quyền xét xử của liên bang theo khoản 4 và
trong phạm vi mà yêu cầu sự đồng ý của toà án theo khoản (5) điều này. Một hội
đồng do Hạ viện bầu ra trên cơ sở
báo cáo này sẽ thực thi quyền
giám sát của Nghị viện. Các tiểu bang cũng bảo vệ quyền giám sát Nghị viện
tương ứng của mình.
(7) Những can thiệp
và hạn chế khác chỉ được phép áp dụng để ngăn chặn tổn hại đến cộng
đồng và cuộc sống của mỗi cá nhân, hoặc căn cứ theo một đạo luật để loại
trừ tác hại nghiêm trọng đến trật tự và an toàn chung, đặc biệt là để làm giảm
thiểu tình trạng thiếu nhà ở, chống lại nguy cơ dịch bệnh hoặc để bảo vệ
những thanh thiếu niên.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 14
[Eigentum,
Erbrecht, Enteignung]
[Eigentum,
Erbrecht, Enteignung]
(1) Das Eigentum und das
Erbrecht werden gewährleistet. Inhalt und Schranken werden durch die Gesetze
bestimmt.
(2) (2) Eigentum
verpflichtet. Sein Gebrauch soll zugleich dem Wohle der Allgemeinheit dienen.
(3) Eine Enteignung ist nur zum Wohle der Allgemeinheit zulässig. Sie darf nur durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes erfolgen, das Art und Ausmaß der Entschädigung regelt. Die Entschädigung ist unter gerechter Abwägung der Interessen der Allgemeinheit und der Beteiligten zu bestimmen. Wegen der Höhe der Entschädigung steht im Streitfalle der Rechtsweg vor den ordentlichen Gerichten offen.
(3) Eine Enteignung ist nur zum Wohle der Allgemeinheit zulässig. Sie darf nur durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes erfolgen, das Art und Ausmaß der Entschädigung regelt. Die Entschädigung ist unter gerechter Abwägung der Interessen der Allgemeinheit und der Beteiligten zu bestimmen. Wegen der Höhe der Entschädigung steht im Streitfalle der Rechtsweg vor den ordentlichen Gerichten offen.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 14
Quyền tài sản,
quyền thừa kế, việc sung công
Quyền tài sản,
quyền thừa kế, việc sung công
(1) Quyền tài sản
và quyền thừa kế tài sản được bảo vệ. Nội dung và các giới hạn của quyền này được
quy định rõ trong một đạo luật cụ thể.
(2) Tài sản cá
nhân có thể được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Việc sử dụng tài sản cá
nhân cũng nên đồng thời phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng.
(3) Tịch thu tài sản
sung công chỉ nhằm phục vụ cho lợi ích chung. Cách thức bồi hoàn sẽ do một đạo
luật riêng hoặc trên cơ sở của đạo luật riêng qui định. Việc bồi thường được thực
hiện trên cơ sở cân nhắc lợi ích chung và lợi ích của các bên liên quan. Trong
trường hợp có tranh chấp về mức tiền bồi thường thì có thể cầu viện đến các toà
án thường để giải quyết.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 15
[Sozialisierung]
[Sozialisierung]
Grund und
Boden, Naturschätze und Produktionsmittel können zum Zwecke der
Vergesellschaftung durch ein Gesetz, das Art und Ausmaß der Entschädigung
regelt, in Gemeineigentum oder in andere Formen der Gemeinwirtschaft überführt
werden. Für die Entschädigung gilt Artikel 14 Absatz 3 Satz 3 und 4
entsprechend.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 15
Vấn đề xã hội hoá
Vấn đề xã hội hoá
Thông qua một đạo
luật cụ thể, đất đai, tài nguyên
thiên nhiên và các phương tiện sản xuất có thể được qui định vì mục đích xã hội
hóa, đạo luật này sẽ qui định cách thức bồi hoàn, dựa trên cơ sở tính toán nguồn
công quĩ hoặc các hình thức, công cụ khác của kinh tế công. Điều 14 Khoản 3 Câu
3 và câu 4 sẽ được áp dụng tương ứng cho việc bồi thường.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 16
[Verbot der Ausbürgerung,
Auslieferung]
[Verbot der Ausbürgerung,
Auslieferung]
(1) Die
deutsche Staatsangehörigkeit darf nicht entzogen werden. Der Verlust der
Staatsangehörigkeit darf nur auf Grund eines Gesetzes und gegen den Willen des
Betroffenen nur dann eintreten, wenn der Betroffene dadurch nicht staatenlos
wird.
(2) Kein Deutscher darf an das Ausland ausgeliefert werden. Durch Gesetz kann eine abweichende Regelung für Auslieferungen an einen Mitgliedstaat der Europäischen Union oder an einen internationalen Gerichtshof getroffen werden, soweit rechtsstaatliche Grundsätze gewahrt sind.
(2) Kein Deutscher darf an das Ausland ausgeliefert werden. Durch Gesetz kann eine abweichende Regelung für Auslieferungen an einen Mitgliedstaat der Europäischen Union oder an einen internationalen Gerichtshof getroffen werden, soweit rechtsstaatliche Grundsätze gewahrt sind.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 16
Cấm tước quyền có quốc tịch;
việc dẫn độ
Cấm tước quyền có quốc tịch;
việc dẫn độ
(1) Quốc tịch Đức
không được phép bị tước bỏ. Mất quốc tịch chỉ có thể trên cơ sở một đạo luật cụ
thể và khi người liên quan tự nguyện từ bỏ và người đó đã có một quốc tịch
khác.
(2) Không một công
dân Đức nào bị dẫn độ ra nước ngoài. Ngoại lệ dẫn độ sang nước thành viên trong
Cộng đồng châu Âu hay đến một Tòa án quốc tế có thể được thực hiện theo một đạo
luật cụ thể, nếu như đạo luật đó phù hợp với các nguyên tắc nhà nước pháp quyền.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 16a
[Asylrecht]
[Asylrecht]
(1) Politisch Verfolgte
genießen Asylrecht.
(2) (2) Auf Absatz 1 kann
sich nicht berufen, wer aus einem Mitgliedstaat der Europäischen Gemeinschaften
oder aus einem anderen Drittstaat einreist, in dem die Anwendung des Abkommens
über die Rechtsstellung der Flüchtlinge und der Konvention zum Schutze der Menschenrechte
und Grundfreiheiten sichergestellt ist. Die Staaten außerhalb der Europäischen
Gemeinschaften, auf die die Voraussetzungen des Satzes 1 zutreffen, werden
durch Gesetz, das der Zustimmung des Bundesrates bedarf, bestimmt. In den
Fällen des Satzes 1 können aufenthaltsbeendende Maßnahmen unabhängig von einem
hiergegen eingelegten Rechtsbehelf vollzogen werden.
(3) Durch Gesetz, das der Zustimmung des Bundesrates bedarf, können Staaten bestimmt werden, bei denen auf Grund der Rechtslage, der Rechtsanwendung und der allgemeinen politischen Verhältnisse gewährleistet erscheint, daß dort weder politische Verfolgung noch unmenschliche oder erniedrigende Bestrafung oder Behandlung stattfindet. Es wird vermutet, daß ein Ausländer aus einem solchen Staat nicht verfolgt wird, solange er nicht Tatsachen vorträgt, die die Annahme begründen, daß er entgegen dieser Vermutung politisch verfolgt wird.
(4) Die Vollziehung aufenthaltsbeendender Maßnahmen wird in den Fällen des Absatzes 3 und in anderen Fällen, die offensichtlich unbegründet sind oder als offensichtlich unbegründet gelten, durch das Gericht nur ausgesetzt, wenn ernstliche Zweifel an der Rechtmäßigkeit der Maßnahme bestehen; der Prüfungsumfang kann eingeschränkt werden und verspätetes Vorbringen unberücksichtigt bleiben. Das Nähere ist durch Gesetz zu bestimmen.
(5) Die Absätze 1 bis 4 stehen völkerrechtlichen Verträgen von Mitgliedstaaten der Europäischen Gemeinschaften untereinander und mit dritten Staaten nicht entgegen, die unter Beachtung der Verpflichtungen aus dem Abkommen über die Rechtsstellung der Flüchtlinge und der Konvention zum Schutze der Menschenrechte und Grundfreiheiten, deren Anwendung in den Vertragsstaaten sichergestellt sein muß, Zuständigkeitsregelungen für die Prüfung von Asylbegehren einschließlich der gegenseitigen Anerkennung von Asylentscheidungen treffen.
(3) Durch Gesetz, das der Zustimmung des Bundesrates bedarf, können Staaten bestimmt werden, bei denen auf Grund der Rechtslage, der Rechtsanwendung und der allgemeinen politischen Verhältnisse gewährleistet erscheint, daß dort weder politische Verfolgung noch unmenschliche oder erniedrigende Bestrafung oder Behandlung stattfindet. Es wird vermutet, daß ein Ausländer aus einem solchen Staat nicht verfolgt wird, solange er nicht Tatsachen vorträgt, die die Annahme begründen, daß er entgegen dieser Vermutung politisch verfolgt wird.
(4) Die Vollziehung aufenthaltsbeendender Maßnahmen wird in den Fällen des Absatzes 3 und in anderen Fällen, die offensichtlich unbegründet sind oder als offensichtlich unbegründet gelten, durch das Gericht nur ausgesetzt, wenn ernstliche Zweifel an der Rechtmäßigkeit der Maßnahme bestehen; der Prüfungsumfang kann eingeschränkt werden und verspätetes Vorbringen unberücksichtigt bleiben. Das Nähere ist durch Gesetz zu bestimmen.
(5) Die Absätze 1 bis 4 stehen völkerrechtlichen Verträgen von Mitgliedstaaten der Europäischen Gemeinschaften untereinander und mit dritten Staaten nicht entgegen, die unter Beachtung der Verpflichtungen aus dem Abkommen über die Rechtsstellung der Flüchtlinge und der Konvention zum Schutze der Menschenrechte und Grundfreiheiten, deren Anwendung in den Vertragsstaaten sichergestellt sein muß, Zuständigkeitsregelungen für die Prüfung von Asylbegehren einschließlich der gegenseitigen Anerkennung von Asylentscheidungen treffen.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 16a
Quyền tỵ nạn
Quyền tỵ nạn
(1) Những người bị
ngược đãi về chính trị đều có quyền tỵ nạn.
(2) Khoản 1 điều
này không được viện dẫn áp dụng đối với người vào lãnh thổ liên
bang từ một nước thành viên Cộng đồng Châu Âu hoặc từ nước thứ ba khác mà việc
áp dụng hiệp định liên quan đến tình trạng tỵ nạn và hiệp định về bảo vệ nhân
quyền và các quyền tự do cơ bản được bảo đảm. Các nước ngoài khối Cộng đồng
Châu Âu theo tiêu chí áp dụng của Câu 1 khoản này được định rõ bởi một đạo
luật riêng, đạo luật đó cần phải có sự đồng ý phê chuẩn của Thượng nghị viện
(Bundesrat). Trong các trường hợp được quy định tại Câu 1 khoản này thì các biện
pháp trục xuất người tỵ nạn có thể được áp dụng bất cứ khi nào, không phụ
thuộc vào bất cứ sự phản đối pháp lý nào.
(3) Một đạo luật cụ
thể, trên cơ sở có sự đồng thuận của Thượng viện, có thể liệt kê các nhà nước,
mà ở đó dựa trên hệ thống pháp luật, áp dụng pháp luật không có tình trạng khủng
bố chính trị hoặc đối xử vô nhân đạo hay đối xử tàn ác. Có thể giả định rằng, một
người nước ngoài từ một nước như vậy không bị ngược đãi theo dõi về chính
trị, nếu người đó không có chứng cứ chứng minh cho kết luận người đó bị ngược đãi
vì lý do chính trị.
(4) Việc áp dụng
biện pháp trục xuất có hiệu lực đối với các trường hợp của khoản 3 và các trường
hợp mà không thể có được bằng chứng xác thực thì việc thực hiện các biện pháp để
chấm dứt thời hạn ở lại của một người tỵ nạn có thể bị đình chỉ bởi toà án chỉ
khi có các nghi ngờ nghiêm trọng về tính hợp pháp; phạm vi xem xét có thể được
giới hạn và những phản hồi chậm sẽ không được xem xét đến. Luật quy định các điều
khoản chi tiết.
(5) Các Khoản từ 1
đến 4 của điều này không ngăn cản các hiệp định quốc tế của các nước thành viên
trong khối Cộng đồng Châu Âu với nhau hoặc với các nước thứ
ba để ý tới những nghĩa vụ phát sinh từ Hiệp định về tình trạng tỵ nạn và Hiệp
định về bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản mà việc thi hành các hiệp định
đó phải được đảm bảo trong các nước có ký kết thông qua các quy tắc thẩm quyền
thực thi pháp luật để xem xét các đơn đăng ký tỵ nạn bao gồm việc công nhận giữa
các bên về các quyết định tỵ nạn.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 17
[Petitionsrecht]
[Petitionsrecht]
Jedermann hat
das Recht, sich einzeln oder in Gemeinschaft mit anderen schriftlich mit Bitten
oder Beschwerden an die zuständigen Stellen und an die Volksvertretung zu
wenden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 17
Quyền kiến nghị
Quyền kiến nghị
Mọi người đều có
quyền tự mình hoặc cùng với những người khác gửi các đề nghị cá nhân hoặc các
đơn khiếu nại tới các cơ quan có thẩm quyền liên quan và đến cơ quan dân cử.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 17a
[Grundrechtsbeschränkungen im Wehrbereich]
[Grundrechtsbeschränkungen im Wehrbereich]
(1) Gesetze über Wehrdienst
und Ersatzdienst können bestimmen, daß für die Angehörigen der Streitkräfte und
des Ersatzdienstes während der Zeit des Wehr- oder Ersatzdienstes das
Grundrecht, seine Meinung in Wort, Schrift und Bild frei zu äußern und zu
verbreiten (Artikel 5 Absatz 1 Satz 1 erster Halbsatz), das Grundrecht der
Versammlungsfreiheit (Artikel 8) und das Petitionsrecht (Artikel 17), soweit es
das Recht gewährt, Bitten oder Beschwerden in Gemeinschaft mit anderen
vorzubringen, eingeschränkt werden.
(2) (2) Gesetze, die der
Verteidigung einschließlich des Schutzes der Zivilbevölkerung dienen, können
bestimmen, daß die Grundrechte der Freizügigkeit (Artikel 11) und der
Unverletzlichkeit der Wohnung (Artikel 13) eingeschränkt werden.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 17a
Giới hạn
về các quyền cơ bản cụ thể
trong lĩnh vực an ninh
Giới hạn
về các quyền cơ bản cụ thể
trong lĩnh vực an ninh
(1) Các đạo luật về
nghĩa vụ quân sự và lao động công ích có thể quy định các giới hạn cụ thể quyền
cơ bản của những người tham gia lực lượng vũ trang và lao động công ích trong
thời gian phục vụ, như quyền được tự do ngôn luận thể hiện bằng lời nói, chữ viết
và hình ảnh (Điều 5 khoản 1 câu 1), quyền biểu tình (Điều 8), và quyền kiến nghị
(Điều 17) trong phạm vi mà quyền này cho phép có thể đệ trình các kiến nghị tập
thể.
(2) Các đạo luật,
mà phục vụ lợi ích quốc phòng nhằm mục đích bảo vệ nhân dân, có thể quy định giới
hạn các quyền cơ bản như quyền tự do đi lại (Điều 11) và bất khả xâm phạm nơi ở
(Điều 13).
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 18
[Verwirkung
von Grundrechten]
[Verwirkung
von Grundrechten]
Wer die
Freiheit der Meinungsäußerung, insbesondere die Pressefreiheit (Artikel 5
Absatz 1), die Lehrfreiheit (Artikel 5 Absatz 3), die Versammlungsfreiheit
(Artikel 8), die Vereinigungsfreiheit (Artikel 9), das Brief-, Post- und
Fernmeldegeheimnis (Artikel 10), das Eigentum (Artikel 14) oder das Asylrecht
(Artikel 16a) zum Kampfe gegen die freiheitliche demokratische Grundordnung
mißbraucht, verwirkt diese Grundrechte. Die Verwirkung und ihr Ausmaß werden
durch das Bundesverfassungsgericht ausgesprochen.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 18
Tước các quyền cơ bản
Tước các quyền cơ bản
Bất cứ ai lạm dụng
quyền tự do ngôn luận, đặc biệt là tự do báo chí (Điều 5 khoản 1), tự do giảng
dạy (Điều 5 khoản 3), tự do biểu tình (Điều 8), tự do lập hội (Điều 9), quyền
bí mật về thư tín, điện tín, viễn thông (Điều 10), quyền về tài sản (Điều 14)
hoặc quyền tỵ nạn (Điều 16a) để chống lại trật tự tự do dân chủ cơ bản, người
đó sẽ bị tước những quyền cơ bản này. Việc tước quyền và phạm vi tước quyền sẽ
được tuyên bởi Toà án Hiến pháp liên bang.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 19
[Einschränkung von Grundrechten]
[Einschränkung von Grundrechten]
(1) Soweit nach diesem
Grundgesetz ein Grundrecht durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes
eingeschränkt werden kann, muß das Gesetz allgemein und nicht nur für den
Einzelfall gelten. Außerdem muß das Gesetz das Grundrecht unter Angabe des
Artikels nennen.
(2) (2) In keinem Falle darf
ein Grundrecht in seinem Wesensgehalt angetastet werden.
(3) Die Grundrechte gelten auch für inländische juristische Personen, soweit sie ihrem Wesen nach auf diese anwendbar sind.
(3) Die Grundrechte gelten auch für inländische juristische Personen, soweit sie ihrem Wesen nach auf diese anwendbar sind.
(3) (4) Wird jemand durch die
öffentliche Gewalt in seinen Rechten verletzt, so steht ihm der Rechtsweg
offen. Soweit eine andere Zuständigkeit nicht begründet ist, ist der
ordentliche Rechtsweg gegeben. Artikel
10 Abs. 2 Satz 2 bleibt unberührt.
Tiếng Việt
(Vietnamesisch):
Điều 19
Giới hạn các quyền cơ bản
Giới hạn các quyền cơ bản
(1) Nếu một quyền
cơ bản nào trong Luật cơ bản này bị giới hạn bởi một đạo luật hoặc trên cơ sở một
đạo luật nào cụ thể, thì đạo luật đó phải được áp dụng chung và không là ngoại
lệ dành riêng cho một trường hợp cá biệt nào. Ngoài ra, đạo luật đó phải trích
dẫn rõ quyền cơ bản với đầy đủ thông tin về điều khoản của Luật cơ bản này.
(2) Trong mọi
trường hợp một quyền cơ bản không được tự mâu thuẫn với chính nội dung bản chất
của quyền đó.
(3) Các quyền cơ bản
cũng áp dụng cho những pháp nhân trong nước, trong phạm vi các quyền đó về bản
chất cho phép được áp dụng.
(4) Bất cứ ai cho
rằng quyền cơ bản của mình bị xâm phạm bởi công quyền, thì người đó có thể khởi
kiện bằng con đường Toà án. Nếu không có cơ quan xét xử nào phù hợp về mặt thẩm
quyền, thì Toà án thường sẽ có thẩm quyền giải quyết. Điều 10 Khoản 2 Câu 2 không bị ảnh hưởng bởi
khoản này.
Keine Kommentare:
Kommentar veröffentlichen